Ưu thế lai là gì?
Ưu thế lai là hiện tượng mà con lai F1 thu được từ việc lai giữa hai dòng thuần chủng tương phản với nhau có tính trạng tốt hơn so với bố mẹ. Hiện tượng này được tìm thấy rõ nhất khi lai giữa các dòng thuần chủng khác nhau kiểu gen, vì ở đa số các loài, alen trội có lợi, alen lặn có hại. Khi tồn tại ở trạng thái đồng hợp trội cho tính trạng tốt, tồn tại ở trạng thái đồng hợp lặn cho tính trạng xấu.
Phương pháp tạo ưu thế lai
Để tạo ưu thế lai, người ta thường sử dụng phương pháp lai giữa hai dòng thuần khác nhau. Phương pháp này đã được áp dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản để tạo ra các giống lai F1 có năng suất và chất lượng cao hơn so với các giống thuần chủng. Các phương pháp tạo ưu thế lai gồm:
Phương pháp lai khác dòng
Phương pháp lai khác dòng được sử dụng để tạo ra các giống lai F1 bằng cách lai giữa hai dòng thuần chủng khác nhau. Ví dụ, để tạo giống lúa lai F1, người ta sử dụng phương pháp lai giữa hai dòng lúa thuần chủng khác nhau để tạo ra giống lúa lai có năng suất tăng từ 20 – 40% so với các giống lúa thuần chủng tốt nhất.
Phương pháp lai khác giống
Phương pháp lai khác giống được sử dụng để kết hợp giữa tạo ưu thế lai và tạo giống mới. Đây là những tổ hợp lai giữa 2 thứ hoặc tổng hợp nhiều thứ của cùng một loài. Ví dụ, giống lúa DT17 được tạo ra từ tổ hợp lai giữa giống lúa DT10 với giống lúa Omg80, có khả năng cho năng suất cao của DT10 và cho chất lượng gạo cao của OM80.
Phương pháp lai kinh tế
Phương pháp lai kinh tế là một trong những phương pháp được sử dụng để tạo ra những giống vật nuôi có năng suất cao hơn. Đây là phương pháp kết hợp giữa hai hoặc nhiều giống khác nhau để tạo ra sự đa dạng gen và tăng cường tính trội của giống mới.
Để tạo ưu thế lai ở vật nuôi, người ta chủ yếu sử dụng phương pháp lai kinh tế. Theo đó, người ta sử dụng những giống vật nuôi có tính trội khác nhau để lai với nhau, từ đó tạo ra giống mới có năng suất và chất lượng cao hơn so với giống gốc. Phương pháp này đã được áp dụng rộng rãi trong sản xuất động vật nuôi như gia cầm, gia súc, thủy sản và các loài động vật khác.
Phương pháp lai kinh tế giúp tăng cường tính trội và năng suất của giống vật nuôi, từ đó giúp nâng cao hiệu suất sản xuất và giảm chi phí cho người chăn nuôi. Đồng thời, phương pháp này cũng đóng góp vào việc bảo tồn và phát triển các giống vật nuôi truyền thống, giúp nâng cao giá trị kinh tế của chúng.
Hiện tượng Ưu thế lai là gì?
Ưu thế lai là thuật ngữ chỉ về hiện tượng cơ thể lai (thường là đời thứ nhất sau đời bố mẹ) xuất hiện những phẩm chất ưu tú, vượt trội so với bố mẹ chẳng hạn như có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, chống chịu bệnh tật tốt, năng suất cao, thích nghi tốt. Ưu thế lai biểu hiện trong lai khác thứ, lai khác dòng và rõ nhất là trong lai khác dòng. Ưu thế lai thường được biểu hiện cao nhất ở đời đầu rồi sau đó giảm dần do ở các thế hệ sau mức độ dị hợp giảm dần.
Phương pháp tạo ra ưu thế lai ở động vật
Để tạo ưu thế lai ở giống vật nuôi, chủ yếu người ta dùng phép lai kinh tế tạo ra giống thương phẩm. Để tạo ưu thế lai ở thực vật (giống cây trồng), chủ yếu người ta dùng phương pháp lai khác dòng bằng cách tạo hai dòng tự thụ phấn rồi cho chúng giao phấn với nhau. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi ở ngô, đã tạo được nhiều giống ngô lai có năng suất cao hơn từ 25-30% so với giống nền chẳng hạn như giống ngô Bai-oxide (Bioseed) 9698.
Phương pháp tạo ưu thế lai ở thực vật
Để tạo ưu thế lai ở thực vật, chủ yếu người ta dùng phương pháp lai khác dòng: tạo 2 dòng tự thụ phấn rồi cho chúng giao phấn với nhau.
Nguyên nhân của hiện tượng ưu thế lai
Ưu thế lai có được do giả thuyết siêu trội, theo đó thể dị hợp về nhiều cặp gen khác nhau thì con lai có kiểu hình vượt trội về nhiều mặt so với dạng bố, mẹ ở dạng đồng hợp kể cả đồng hợp trội, do trong cơ thể dị hợp có sự tương tác cao hơn.
Ưu thế lai trong chăn nuôi động vật
Ưu thế lai trên giống bò
Con lai F1 HF là một trong những giống bò lai phổ biến tại Việt Nam, với năng suất sữa cao và thích nghi rộng với nhiều vùng khí hậu nóng ẩm. Đây là kết quả của việc lai giữa giống bò Holstein Friesian và giống bò địa phương. Tuy nhiên, bò lai F2 HF chưa đáp ứng được mong muốn. Hiện nay, sản xuất sữa ở Việt Nam đã không còn bó hẹp vào đàn bò thuần HF số lượng nhỏ và chỉ nuôi được ở vùng cao nguyên.
Ưu thế lai trên giống lợn
Trên thế giới, sử dụng đực lai cuối cùng là phổ biến để tạo ra các tổ hợp lai có ưu thế cao và hạ giá thành sản xuất con giống. Ở Bắc Mỹ, dòng đực P76 là một trong những dòng đực lai tổng hợp cuối cùng đầu tiên trên thế giới, được lai tạo bởi công ty Penarlan – Canada vào năm 1972. Đây là dòng đực tổng hợp đã được lai tạo và chọn lọc trong nhiều năm dựa trên nguồn gen Yorkshire và Duroc. Trong khi đó, ở châu Âu, các công ty đã phát triển một số dòng đực cuối cùng cho các hệ thống lai thương phẩm ở các quốc gia châu Âu dựa trên các giống thuần hoặc lai giữa các giống Large White, Landrace và Pietrain.
Kết luận
Ưu thế lai là một phương pháp tạo ra những con vật lai có tính trạng tốt hơn so với bố mẹ, đặc biệt là trong chăn nuôi động vật. Việc lai giữa các giống thuần chủng khác nhau kiểu gen có thể tạo ra con lai F1 có năng suất cao và thích nghi với nhiều vùng khí hậu khác nhau. Tuy nhiên, ưu thế lai chỉ được biểu hiện rõ nhất ở đời lai F1 sau đó giảm dần qua các thế hệ. Các công ty và trang trại chăn nuôi động vật trên thế giới đang phát triển các dòng đực cuối cùng để tạo ra các tổ hợp lai có ưu thế hơn.
Điểm nổi bật của giống heo lai
Giống heo lai đang được ưa chuộng bởi khả năng kết hợp các đặc tính tốt của các giống heo thuần, nhằm tạo ra sản phẩm đồng đều về chất lượng, năng suất sinh sản và sinh trưởng.
Các giống heo lai trên thế giới
Trên thế giới, các tổ hợp đực lai tổng hợp cuối cùng được sử dụng rất phổ biến vì có ưu thế lai cao và giá thành sản xuất hạ. Tuy nhiên, tùy theo nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng ở các quốc gia khác nhau, việc sử dụng hệ thống lai thương phẩm cũng có sự khác biệt đáng kể giữa các khu vực hay giữa các quốc gia.
Ở Bắc Mỹ, dòng đực P76 là một trong những dòng đực lai tổng hợp cuối cùng đầu tiên trên thế giới. Đây là dòng đực tổng hợp đã được lai tạo và chọn lọc trong nhiều năm dựa trên nguồn gen Yorkshire và Duroc. Ngoài ra, các dòng tổng hợp khác như TEMPO (LargeWhite thuần), TYPOR (lai giữa Pietrain và LargeWhite) và TOP PIE (Pietrain thuần) cũng được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Giống heo lai tại Việt Nam
Trong điều kiện sản xuất nông hộ ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam, đại đa số nông dân nuôi con lai giữa nái địa phương và đực ngoại. Các giống heo nái nội có tầm vóc nhỏ bé, nhiều mỡ, ít nạc, nhưng có nhiều đặc tính ưu việt như chịu kham khổ, dễ nuôi dưỡng, tận dụng tốt nguồn thức ăn địa phương, mắn đẻ, nuôi con khéo, đề kháng cao với bệnh tật và thích nghi với môi trường khí hậu. Trong khi đó, các giống heo ngoại lớn nhanh cho nhiều nạc. Lai tạo giữa các giống heo nội với các giống heo ngoại sẽ kết hợp bổ sung những đặc tính tốt của của mẹ.
Lợn thịt lai 3 giống và 4 giống
Lợn thịt lai 4 giống DP(LY) được sản xuất từ đực cuối CP709, tăng trọng nhanh hơn lợn thịt lai 3 giống D(LY) được sản xuất từ đực cuối CP809. Tuy nhiên, tỷ lệ móc hàm của lợn thịt lai 4 giống thấp hơn, mỡ lưng dày hơn nên tỷ lệ nạc so với trọng lượng sống giữa hai loại lợn thịt lai 3 giống và 4 giống tương đương nhau.
Lợn nái LY được sử dụng để giao phối với đực giống cuối để sản xuất lợn thịt thương phẩm. Điều kiện tiêu chuẩn đối với lợn đực giống cuối là con lai của chúng sinh ra phải có tốc độ tăng trọng lớn, tỷ lệ nạc cao, và chất lượng thịt và màu sắc hấp dẫn. Lợn đực giống cuối được khuyến cáo hiện nay là lợn đực giống Duroc hoặc lợn đực lai hai giống giữa Duroc và Pietrain (PD).
Lợn thịt tạo ra từ mẹ LY với bố Duroc được gọi là lợn thịt thương phẩm 3 giống, D(LY). Lợn thịt tạo ra từ mẹ LY với bố là PD được gọi là lợn thịt thương phẩm 4 giống PD(LY). Cả hai phương pháp lai 3 giống hay 4 giống đều khai thác tối đa 100% ưu thế lai về khả năng sản xuất thịt ở thế hệ con lai.
Lợn nái
Lợn nái bố mẹ LY được sản xuất từ các dòng thuần Landrace và Yorkshire. Các dòng thuần Landrace và Yorkshire được chọn lọc qua nhiều năm dựa trên chỉ số tổng hợp các giá trị di truyền về số con sinh ra còn sống, tăng trọng gram/ngày và tỷ lệ nạc.
Lợn nái
Lợn nái là một trong những loại lợn được nuôi để sản xuất thịt. Để tạo ra giống lợn nái đạt chất lượng cao, người ta thường lai tạo giữa các dòng thuần chủng Landrace và Yorkshire. Các dòng này được lựa chọn và tạo ra thông qua việc chọn lọc qua nhiều năm, dựa trên chỉ số tổng hợp các giá trị di truyền như số con sinh ra còn sống, tăng trọng gram/ngày và tỷ lệ nạc.
Để đáp ứng được nhu cầu sản xuất hàng hóa chăn nuôi, các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nuôi lợn nái dòng VCN21 và VCN22 được sử dụng để tăng năng suất và chất lượng thịt của giống lợn nái. Giống lợn bố mẹ VCN21, VCN22 được tạo ra từ các dòng lai giữa các giống lợn thuần chủng khác nhau.
Giống lợn nái được nuôi để sản xuất thịt với chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của người dân. Đây cũng là loại lợn được ưa chuộng trong việc nuôi để bán cho các đại lý thịt, tiệm ăn, nhà hàng và siêu thị với số lượng lớn.
Lợn nái dòng VCN21, VCN22 – Ưu điểm về chất lượng và khả năng sinh trưởng
Lợn nái là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong quá trình chăn nuôi lợn thương phẩm. Dòng lợn nái VCN21, VCN22 được phát triển từ các giống lợn ngoại cao sản như lợn Yorshike, lợn Landrace, lợn Meishan, lợn Duroc và lợn Peitrain. Về đặc điểm ngoại hình, chúng thuộc loại hình hướng nạc-mỡ, độ dài mình vừa phải, trán rộng, tai to mỏng, màu lông da trắng tuyền. Thể chất của dòng lợn này tương đối khoẻ mạnh và thích nghi khá tốt với điều kiện khí hậu Việt Nam.
Đàn lợn thương phẩm tạo ra từ lợn nái dòng VCN21, VCN22 có khả năng tiêu tốn thức ăn thấp (dưới 2,5 kg), tăng trọng cơ thể nhanh (trên 750g/ngày) và khả năng chống chịu bệnh tật tốt. Tỷ lệ nạc của sản phẩm từ hai dòng lợn nái này cũng cao (trên 60%), giá thành sản phẩm lại hạ, đem lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
Khả năng sinh trưởng và phát triển của lợn nái dòng VCN21, VCN22
Đối với lợn cái hậu bị dòng VCN21, VCN22, khả năng sinh trưởng và phát triển của chúng khá tốt. Tuổi động dục lần đầu của lợn cái hậu bị dòng VCN21 là 230,6 ngày và dòng VCN22 là 228,3 ngày. Tuổi phối giống lần đầu của hai dòng lợn nái lần lượt là 254,9 và 251,7 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu của dòng VCN22 là 366,6 ngày sớm hơn dòng VCN21 là 369,2 ngày.
Trong quá trình nuôi, lượng thức ăn tiêu thụ của dòng VCN22 cũng đều cao hơn dòng VCN21. Tuy nhiên, khả năng sinh trưởng của con lai dòng VCN21 lại cao hơn con lai của dòng VCN22. Con lai của dòng VCN21 ở 166 ngày đạt khối
Năng suất sinh sản của lợn nái và khả năng sinh trưởng của lợn thương phẩm
Lợn nái VCN21, VCN22 là hai giống lợn được lai tạo với mong muốn tạo ra đàn lợn thương phẩm có năng suất cao, chất lượng thịt tốt, khả năng sinh trưởng nhanh và chống bệnh tốt. Về đặc điểm ngoại hình, chúng thuộc loại hình hướng nạc-mỡ, độ dài mình vừa phải, trán rộng, tai to mỏng, màu lông da trắng tuyền, thể chất tương đối khoẻ mạnh và thích nghi khá tốt với điều kiện khí hậu Việt Nam. Đàn lợn thương phẩm tạo ra từ giống lợn này có khả năng tiêu tốn thức ăn thấp (dưới 2,5 kg), tăng trọng cơ thể nhanh (trên 750g/ngày) và tỷ lệ nạc cao (trên 60%), giá thành sản phẩm hạ và đem lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
Kết quả về khả năng sinh trưởng, phát dục của lợn cái hậu bị dòng VCN21, VCN22 cho thấy: tuổi động dục lần đầu của lợn cái hậu bị dòng VCN21 là 230,6 ngày; dòng VCN22 là 228,3 ngày; tuổi phối giống lần đầu lần lượt là 254,9 và 251,7 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu của dòng VCN22 là 366,6 ngày sớm hơn dòng VCN21 là 369,2 ngày. Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn thương phẩm tạo ra từ 2 dòng nái VCN21, VCN22 phối với đực giống Pi4 cho kết quả khả quan. Con lai của dòng VCN21 ở 166 ngày đạt khối lượng 99,4 kg; dòng VCN22 là 164 ngày đạt khối lượng 94,37 kg.
Để tạo ra đàn lợn thương phẩm có chất lượng cao, chúng ta cần lai giống lợn tốt với nhau để tăng năng suất và chất lượng thịt. Giống lợn nái VCN21, VCN22 đã được lai tạo thành công, đem lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
Ưu thế lai trên giống gà
Giống gà TP (Thương Phẩm) là một trong những giống gà có năng suất cao và được ưa chuộng trong sản xuất gia cầm tại Việt Nam. Tuy nhiên, giống gà này còn tồn tại một số hạn chế như chịu nhiệt kém, chống bệnh yếu, chịu stress kém và tỷ lệ nở trứng thấp. Vì vậy, để tăng cường tính trội và giảm thiểu nhược điểm của giống gà TP, phương pháp lai đã được sử dụng để tạo ra giống gà lai có năng suất và khả năng chịu đựng tốt hơn.
Phương pháp lai trên giống gà TP được thực hiện bằng cách sử dụng giống gà chủ yếu là gà Giao Thủy và gà Ba Lan, kết hợp với giống gà TP để tạo ra giống lai mới. Giống gà lai này thường có năng suất cao hơn, đồng thời cũng chịu nhiệt tốt hơn, chống bệnh tốt hơn và tỷ lệ nở trứng cao hơn.
Sử dụng giống gà lai giúp nâng cao hiệu suất sản xuất và giảm thiểu chi phí cho người chăn nuôi. Đồng thời, giống gà lai cũng giúp tăng cường tính trội và khả năng chịu đựng của giống gà, từ đó đảm bảo sức khỏe và năng suất của đàn gia cầm. Bên cạnh đó, phương pháp lai cũng đóng góp vào việc bảo tồn và phát triển các giống gia cầm truyền thống, đồng thời tạo ra sự đa dạng gen cho các giống mới.
Năng suất trứng và khả năng lai giữa các dòng gà lông màu
Năng suất trứng của các dòng gà lông màu
Gà lông màu TP1, TP2, TP3 có khả năng sản xuất trứng cao, đạt từ 177,79-183,89 quả/mái/68 tuần tuổi, cao hơn giống gà lông màu Trung Quốc khoảng 8-10 quả. Còn hai dòng gà hướng trứng HA1 và HA2 có năng suất trứng cao hơn, đạt 238,81-235,88 quả/mái/74 tuần tuổi, thay thế dần giống gà Ai Cập do có năng suất cao hơn khoảng 23-28 quả[4].
Khả năng lai giữa các dòng gà lông màu
Lai giữa các dòng gà lông màu TP4 x TP3, TP4 x TP1 và TP4 x TP2 tạo ra giống gà lai thương phẩm có màu lông đa dạng, từ vàng đến nâu vàng có sọc đen đặc trưng của gà chăn thả. Chân, mỏ, da màu vàng, phù hợp với sở thích của người tiêu dùng. Tỷ lệ nuôi sống của gà lai ở 9 tuần tuổi đạt cao, khoảng 98%, cao hơn giống gà TP4 và ưu thế lai về tỷ lệ nuôi sống so với trung bình bố mẹ là 1,03%. Con giống lai thương phẩm TP41 được tạo ra bằng cách lai giữa con trống TP4 và con mái TP1 có tốc độ sinh trưởng nhanh, khối lượng cơ thể đến 9 tuần tuổi đạt 2,4 kg, cao hơn giống gà lông màu hiện nay khoảng 150-250 gam/con. Khả năng sinh trưởng của gà lai 3 máu TP412 và TP421 đến 9 tuần tuổi khối lượng cơ thể đạt 2.420,33g và 2.438,67g, tương đương với gà TP4 (2.453,33g) và cao hơn gà TP12 và TP21, ưu thế lai về khối lượng cơ thể so với trung bình bố mẹ là 3,88% và 4,08%. Kết thúc 9 tuần tuổi, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể của gà lai TP412: 2,38 kg; gà lai TP421: 2,37 kg tương đương với gà TP4: 2,35 kg và th
Tham khảo
Chi tiết về phương pháp lai kinh tế có thể tham khảo tại địa chỉ: