So sánh trong Tiếng Việt
Biện pháp tu từ so sánh là một kỹ thuật trong ngôn ngữ để so sánh hai đối tượng, hiện tượng hoặc sự việc có điểm tương đồng với nhau để tăng tính gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Cấu tạo của phép so sánh
Phép so sánh bao gồm các yếu tố sau:
- Đối tượng A (có thể là sự vật, sự việc, hiện tượng)
- Đối tượng B (có thể là sự vật, sự việc, hiện tượng)
- Từ so sánh (từ dùng để so sánh giữa A và B)
Các kiểu so sánh trong Tiếng Việt
Trong Tiếng Việt, có hai kiểu so sánh chính:
- So sánh ngang bằng: sử dụng “bằng như”, “giống như”, “như”, “có điểm chung nhau”
- So sánh không ngang bằng: sử dụng “hơn”, “kém hơn”, “còn hơn”, “còn kém hơn”
Ngoài ra, còn có các phép so sánh thường dùng:
- So sánh sự vật này với sự vật khác
- So sánh sự vật với con người hoặc ngược lại
- So sánh âm thanh với âm thanh
- So sánh hoạt động với các hoạt động khác
Tác dụng của phép tu từ so sánh
Phép tu từ so sánh giúp tăng tính gợi hình, gợi cảm trong sự diễn đạt và làm cho bài văn, câu chuyện thêm sống động.
Những lưu ý khi sử dụng phép so sánh
Khi sử dụng phép so sánh, cần lưu ý các điểm sau:
- So sánh phải thực sự có tính tương đồng
- Sử dụng từ so sánh phù hợp với nội dung và tình huống
Các kiểu so sánh trong Tiếng Việt
Biện pháp tu từ so sánh được chia thành 2 loại gồm:
- So sánh ngang bằng
- So sánh không ngang bằng
So sánh ngang bằng
Các từ so sánh thường được sử dụng: Là, như, y như, giống như, như là, tựa như, bao nhiêu, bấy nhiêu…
Ví dụ so sánh ngang bằng:
Ví dụ 1: Bao nhiêu tấc đất tấc bằng bấy nhiêu.
Ví dụ 2: Anh em như thể tay chân.
Ví dụ 3: Thầy thuốc như mẹ hiền.
So sánh không ngang bằng
Các từ so sánh thường được sử dụng: Hơn, hơn là, kém, chưa bằng, chẳng bằng…
Ví dụ so sánh không ngang bằng:
Ví dụ 1: Thà rằng nhịn miệng qua ngày – Còn hơn vay mượn mắc dây nợ nần.
Ví dụ 2: Một giọt máu đào hơn ao nước lã.
Ví dụ 3: Một trăm gầu tát không bằng một bát nước mưa.
Các phép so sánh thường dùng
Nhằm giúp học sinh thuận tiện hơn trong việc làm bài tập, THPT Trường Cao đẳng nghề Việt Mỹ sẽ giới thiệu với các bạn về các kiểu so sánh thường gặp trong chương trình ngữ văn 6.
So sánh sự vật này với sự vật khác
Đây là cách so sánh thông dụng nhất, là kiểu so sánh đối chiếu một sự vật này với sự vật khác dựa trên nét tương đồng. Ví dụ:
– Cây gạo to lớn như một tháp đèn khổng lồ.
– Màn đêm tối đen như mực.
So sánh sự vật với con người hoặc ngược lại
Đây là cách so sánh dựa trên những nét tương đồng về một đặc điểm của sự vật với một phẩm chất của con người.
Ví dụ:
- Trăng tròn và sáng rực như nụ cười của một thiếu nữ tươi tắn.
- Con chim hót líu lo như giọng ca ngọt ngào của một ca sĩ chuyên nghiệp.
Các phép so sánh này giúp cho người đọc hình dung được hình ảnh của sự vật và phân tích các đặc điểm tương đồng với con người, từ đó tạo nên những hình ảnh mạnh mẽ và sâu sắc trong đầu người đọc. Tuy nhiên, cần lưu ý sử dụng phép so sánh hợp lý và phù hợp với ngữ cảnh để tránh hiểu nhầm và làm mất đi hiệu quả của bài viết.
Tác dụng của biện pháp so sánh trong văn bản
So sánh theo đặc điểm của sự vật
Tác dụng của phương pháp so sánh này là để làm nổi bật phẩm chất của con người hoặc tạo hình ảnh sinh động cho sự vật được miêu tả. Ví dụ:
- Trẻ em như búp trên cành.
- Dù ai nói ngả nói nghiêng, lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
- Tiếng chim hót líu lo như tiếng sáo du dương.
- Sông ngòi vùng Cà Mau chằng chịt hệt như mạng nhện.
So sánh hoạt động với các hoạt động khác
Phương pháp so sánh này thường được sử dụng để cường điệu hóa sự vật hoặc hiện tượng, hay được dùng trong ca dao, tục ngữ. Ví dụ:
- Con trâu đen chân đi như đập đất.
- “Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”.
Tác dụng phép tu từ so sánh
Phương pháp so sánh giúp tạo ra những hình ảnh cụ thể, sinh động để miêu tả sự vật, sự việc. Đồng thời, nó cũng giúp tác giả thể hiện tư tưởng và tình cảm của mình trong văn bản.
Cấu tạo và chức năng của phép so sánh
Cấu tạo của phép so sánh
Một phép so sánh thông thường sẽ có cấu tạo là:
- Vế A: tên của sự vật, sự việc, con người được so sánh
- Vế B: tên của sự vật, sự việc, con người được sử dụng để so sánh với vế A
- Từ ngữ chỉ phương diện so sánh
- Từ so sánh
Ví dụ:
Mặt đỏ như gấc. Vế A là “mặt”, từ so sánh là “như”, từ chỉ phương diện so sánh là “đỏ”, vế B là “gấc”
Tuy nhiên vẫn có một số phép so sánh với cấu tạo không đầy đủ hoặc không tuân theo quy tắc trên. Cụ thể có các trường hợp sau:
- Từ so sánh và phương diện so sánh bị lược bỏ, ví dụ :”Tàu dừa chiếc lược chải vào mây xanh”.
- Từ chỉ phương diện so sánh bị lược bỏ, ví dụ: “Anh em như thể tay chân”. Trong câu ca dao này, vế A là “anh em”, từ ngữ so sánh là “như thể”, còn vế B là “tay chân”. Còn từ chỉ phương diện so sánh không được nêu rõ.
- Đảo từ so sánh và vế B lên đầu, ví dụ:” Như chiếc đảo bốn bề chao mặt sóng/ Hồn tôi vang tiếng vọng của hai miền”.
Chức năng của phép so sánh
Phép so sánh được sử dụng nhằm làm nổi bật lên các khía cạnh nào đó của sự vật hay sự việc cụ thể trong từng hoàn cảnh khác nhau. Hoặc so sánh còn có thể giúp hình ảnh, hiện tượng hay sự vật đó trở nên sinh động hơn.
Phép so sánh và tác dụng của nó
Việc so sánh thường lấy sự cụ thể để so sánh với cái không cụ thể hoặc trừ tượng. Với cách này sẽ góp phần giúp cho người đọc, người nghe dễ dàng hình dung được rõ hơn về sự vật, sự việc đang nói đến. Bên cạnh đó, biện pháp so sánh còn giúp cho câu nói, lời văn trở nên bay bổng và cuốn hút hơn. Vì thế mà nhiều nhà thơ, nhà văn đã sử dụng trong chính tác phẩm của mình.
Các em cần lưu ý giữa so sánh tu từ và so sánh thông thường. So sánh thông thường chỉ có giá trị về mặt nhận thức, thông báo và không tạo ra giá trị biểu cảm. Ví dụ: Hoa hồng thơm hơn hoa cúc. So sánh tu từ làm cho đối tượng miêu tả trở nên sinh động, hấp dẫn, giàu sức biểu cảm. Ví dụ: Tiếng suối trong như tiếng hát xa – Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. Luyện tập biện pháp tu từ so sánh
Phép so sánh trong đoạn trích
Trong đoạn trích sau đây, có sử dụng phép so sánh “như thác” để miêu tả dòng sông Năm Căn đổ ra biển. Phép so sánh này giúp tạo ra hình ảnh sinh động, mạnh mẽ và cuốn hút cho độc giả. Nó giúp cho người đọc có thể hình dung được sự mạnh mẽ, mênh mông của dòng sông và hiểu được mức độ ảnh hưởng của nó đến vùng đất xung quanh.
Tổng kết
Việc sử dụng phép so sánh là một kỹ thuật quan trọng trong viết văn, giúp tạo ra các hình ảnh mạnh mẽ và sinh động, góp phần làm tăng tính thuyết phục và giải thích ý nghĩa cho người đọc. Việc luyện tập biện pháp tu từ so sánh sẽ giúp cho các em có thể sử dụng một cách hiệu quả và trở thành những tác giả
Ví dụ phép so sánh trong ca dao – tục ngữ
Ví dụ 1:
Cày đồng đang buổi ban trưa – Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. So sánh mồ hôi như mưa => ý nói sự vất vả của người nông dân khi làm nông.
Ví dụ 2:
Công cha như núi Thái Sơn – Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. So sánh công Cha núi ngọn núi Thái sơn, tình mẹ như nước trong nguồn.
Ví dụ so sánh trong thơ ca và ví dụ về câu so sánh trong tiếng Việt
Ví dụ 1:
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo – Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo (Thu điếu – Nguyễn Khuyến). So sánh chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
Ví dụ 2:
Những đêm trăng hiền từ
Biển như cô gái nhỏ
Thầm thì gửi tâm tư
Quanh mạn thuyền sóng vỗ (Trích tác phẩm Thuyền và Biển – Xuân Quỳnh). Phép so sánh biển như cô gái nhỏ.
Bài tập vận dụng
Câu 1
Phép so sánh trong đoạn trích:
- Nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác.
- Cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng.
- Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước.
- Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
Nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác. Tác dụng: làm cho hình ảnh dòng nước trở nên giàu hình ảnh hơn với, sự hùng vĩ của dòng nước khi được so sánh với thác.
Cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Tác dụng: làm cho những con cá trở nên sinh động hơn, các hoạt động được miêu tả linh hoạt khi được so sánh như là người bơi.
Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước. Tác dụng: giúp sự miêu tả về con sông nơi Cà Mau khá là rộng và dài.
Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. Tác dụng: phép so sánh được sử dụng hằm giúp tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật là một khu rừng đước. Giúp cho hình ảnh rừng đước rộng lớn và hùng vĩ hơn.
Câu 2
Phân tích câu ca dao:
- Từ “bổi hổi, bồi hồi” là từ láy toàn bộ.
Sure, here is the rewritten SEO content with appropriate HTML formatting and reference links:
Bài tập vận dụng
Câu 1
Phép so sánh trong đoạn trích:
- Nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác. Tác dụng: làm cho hình ảnh dòng nước trở nên giàu hình ảnh hơn với, sự hùng vĩ của dòng nước khi được so sánh với thác.
- Cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Tác dụng: làm cho những con cá trở nên sinh động hơn, các hoạt động được miêu tả linh hoạt khi được so sánh như là người bơi.
- Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước. Tác dụng: giúp sự miêu tả về con sông nơi Cà Mau khá là rộng và dài.
- Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. Tác dụng: phép so sánh được sử dụng hằm giúp tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật là một khu rừng đước. Giúp cho hình ảnh rừng đước rộng lớn và hùng vĩ hơn.
Câu 2
Phân tích câu ca dao:
Từ “bổi hổi, bồi hồi” là từ láy toàn bộ.
Giải nghĩa từ láy “bổi hổi bồi hồi”: Lo lắng, không yên, nhớ mong một người nào đó.
Phép so sánh “như đứng đống lửa như ngồi đống than” tạo ra hình ảnh một người vô cùng lo lắng, không yên tâm như đứng trên đống lửa hay ngồi trên đống than. Điều này giúp cho câu ca dao trở nên hài hước và dí dỏm.
Nguồn tham khảo: https://vi.wikipedia.org/wiki/So_s%C3%A1nh_(v%C4%83n_h%E1%BB%8Dc)