Tụ điện là gì?
Tụ điện là vật dụng quen thuộc được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị điện, điện tử như Tivi, Tủ lạnh, Quạt điện,..
- Tụ điện là một hệ hai vật dẫn đặt gần nhau và ngăn cách nhau bằng một lớp cách điện.
- Tụ điện dùng để chứa điện tích.
- Tụ điện có nhiệm vụ tích và phóng điện trong mạch điện nên được dùng phổ biến trong các mạch điện xoay chiều và các mạch vô tuyến điện.
- Phổ biến là tụ điện phẳng gồm hai bản kim loại phẳng (thường là giấy thiếc, kẽm hoặc nhôm) đặt song song với nhau và ngăn cách nhau bằng một lớp điện môi (thường là lớp giấy tẩm một chất cách điện như parafin). Hai bản kim loại này gọi là hai bản của tụ điện.
Điện dung của tụ điện
Điện dung của tụ điện là khả năng của tụ điện chứa được bao nhiêu điện tích khi có một chênh lệch điện áp xảy ra giữa hai bản kim loại của nó.
Đơn vị điện dung của tụ điện là farat (F).
Công thức tính điện dung của tụ điện
Công thức tính điện dung của tụ điện là D = Q/V, trong đó:
- D: điện dung của tụ điện (F)
- Q: điện tích của tụ điện (C)
- V: chênh lệch điện áp giữa hai bản kim loại của tụ điện (V).
Bài tập vận dụng
Một số bài tập vận dụng về tụ điện:
- Bài 1: Tính điện dung của một tụ điện khi biết điện tích là 4 C và chênh lệch điện áp là 2 V.
- Bài 2: Cho một tụ điện có điện dung 10 μF, hãy tính điện tích của tụ điện khi ch
1. Định nghĩa và cách tích điện cho tụ điện
1.1 Đ ịnh nghĩa điện dung của tụ điện
Điện dung của tụ điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng tích điện của tụ điện ở một hiệu điện thế nhất định. Điện dung của tụ điện được xác định bằng thương số của điện tích của tụ điện và hiệu điện thế giữa hai bản của nó. (hay Q = C.U).
1.2 Cách tích điện cho tụ điện
Để tích điện cho tụ điện, ta nối hai bản của tụ điện với hai cực của nguồn điện như sau:
Điện tích của hai bản có độ lớn bằng nhau nhưng trái dấu. Ta gọi điện tích của bản dương là điện tích của tụ điện.
2. Đơn vị điện dung
Đơn vị điện dung là fara, kí hiệu là F.
Fara là điện dung của một tụ điện mà nếu đặt giữa hai bản của nó hiệu điện thế 1 V thì nó tích được điện tích 1 C.
Các tụ điện thường dùng, chỉ có điện dung từ 10-12 F đến 10-16 F.
1μF = 10-6 (F); 1nF = 10-9 (F); 1pF = 10-12 (F);
Các loại tụ điện
Người ta thường lấy tên của lớp điện môi để đặt tên cho tụ điện. Các loại tụ điện như: Tụ không khí, tụ giấy, tụ mica, tụ sứ, tụ gốm,… tụ có điện dung thay đổi được gọ là tụ xoay. Lưu ý: Với mỗi một tụ điện có 1 hiệu điện thế giới hạn nhất định, nếu khi sử dụng mà đặt vào 2 bản tụ hiệu điện thế lớn hơn hiệu điện thế giới hạn thì điện môi giữa 2 bản bị đánh thủng. Ví dụ: Trên vỏ mỗi tụ điện thường có ghi cặp số liệu, chẳng hạn như 12mF ~ 250(V). Số liệu thứ nhất cho biết điện dung của tụ điện. Số liệu thứ hai chỉ giá trị giới hạn của hiệu điện thế đặt vào hai cực của tụ. Vượt quá giới hạn đó tụ có thể hỏng.
Năng lượng của điện trường trong tụ điện
Khi tụ điện tích điện thì điện trường trong tụ điện sẽ dự trữ một năng lượng. Đó là năng lượng điện trường. Công thức tính năng lượng điện trường trong tụ điện:
Mọi điện trường đều mang năng lượng.
Bài tập Tụ điện, điện dung của tụ điện
Bài 1 trang 33 SGK Vật Lý 11: Tụ điện là gì? Tụ điện phẳng có cấu tạo như thế nào?
Lời giải bài 1 trang 33 SGK Vật Lý 11: Tụ điện là một hệ hai vật dẫn đặt gần nhau và ngăn cách nhau bằng một lớp cách điện. Nó dùng để tích điện.
Công dụng của tụ điện
Tụ điện được sử dụng để tích và phóng điện trong mạch điện. Tụ điện phẳng được cấu tạo bởi hai bản kim loại phẳng đặt song song với nhau và ngăn cách nhau bằng một lớp điện môi. Ký hiệu tụ điện trong mạch điện là C.
Làm thế nào để tích điện cho tụ điện?
Để tích điện cho tụ, người ta nối hai bản tụ với hai cực của nguồn điện. Bản nối với cực dương sẽ tích điện dương, bản nối với cực âm sẽ tích điện âm. Điện tích của hai bản có độ lớn bằng nhau nhưng trái dấu. Người ta gọi điện tích của bản dương là điện tích của tụ điện.
Điện dung của tụ điện là gì?
Điện dung của tụ điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng tích điện của tụ điện ở một hiệu điện thế nhất định, được xác định bằng thương số của điện tích của tụ điện với hiệu điện thế giữa hai bản của nó. Đơn vị điện dung là Fara (F).
Năng lượng của một tụ điện tích điện là dạng năng lượng gì?
Năng lượng của một tụ điện tích điện là dạng năng lượng điện.
Giải bài 7 trang 33 SGK Vật Lý 11
Trong đó:
- Điện dung của tụ điện: C = 20μF = 20 x 10-6 F
- Hiệu điện thế giữa hai bản của tụ điện: U = 200V
- Hiệu điện thế nối vào tụ điện: U0 = 120V
Tính điện tích của tụ điện:
Điện tích của tụ điện được tính bằng công thức: Q = C x U
⇒ Q = 20 x 10-6 F x 200V = 4 x 10-3 C
Đáp án: Điện tích của tụ điện là 4 x 10-3 C.
Tính điện tích tối đa mà tụ điện tích được
Lời giải bài 7 trang 33 SGK Vật Lý 11:
a) Trên vỏ một tụ điện có ghi 20μF – 200V. ⇒ C = 20 μF = 20.10-6 F, Umax = 200V
– Khi nối hai bản của tụ điện với hiệu điện thế 120V thì tụ sẽ tích điện là:
Q = C.U = 20.10-6.120 = 2400.10-6 (C) = 24.10-4 (C) = 2400 (μC)
b) Điện tích tối đa mà tụ tích được (khi nối hai đầu tụ vào hiệu điện thế 200V):
Qmax = C.Umax = 20.10-6.200 = 4.10-3 (C) = 4000 (μC)
– Kết luận: a) Q = 24.10-4 (C); b) Qmax = 4.10-3 (C).
Tích điện cho một tụ điện có điện dung 20μF dưới hiệu điện thế 60V
Bài 8 trang 33 SGK Vật Lý 11:
Sau đó cắt tụ điện ra khỏi nguồn.
a) Tính điện tích q của bản tụ.
b) Tính công mà điện trường trong tụ điện sinh ra khi phóng điện tích Δq = 0,001q từ bản dương sang bản âm.
c) Xét lúc điện tích của tụ chỉ còn bằng q/2. Tính công mà điện trường trong tụ sinh ra khi phóng điện tích Δq như trên từ bản dương sang bản âm lúc đó.
a) Điện tích của tụ điện: q = C.U = 20.10-6.60 = 12.10-4(C).
b) Khi trong tụ phóng điện tích Δq = 0,001q từ bản dương sang bản âm, điện trường bên trong tụ điện đã thực hiện công là:
A = Δq.U = 0,001q.U = 0,001.12.10-4.60 = 72.10-6 (J).
c) Điện tích tụ:
– Khi có lượng điện tích Δq’ = 0,001q’ phóng từ bản dương sang bản âm, điện trường trong tụ sinh ra công là:
A’ = Δq’.U = 0,001q’.U = 0,001.12.10-4.60 = 72.10-6 (J).
Nguồn tham khảo: https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%A5_%C4%91i%E1%BB%87n