Từ láy là gì?
Từ láy là một từ được tạo ra bằng cách loại bỏ một phần của từ gốc và thay thế bằng một phần khác. Khi sử dụng từ láy, ta sử dụng một phần của từ gốc để tạo ra một từ mới có cùng ý nghĩa hoặc ý nghĩa gần giống. Từ láy thường được sử dụng trong tiếng Việt để thể hiện sự thân mật hoặc đùa cợt với đối tượng.
Khái niệm từ láy
Từ láy là một loại từ được tạo nên bằng cách kết hợp hai từ có âm, vần hoặc cả âm và vần giống nhau với nhau. Trong đó, một trong các từ có thể có nghĩa hoặc tất cả các từ đều không có nghĩa. Ví dụ như “ào ào”, “xanh xanh”, “thăm thẳm”, “lanh lảnh”. Từ láy là một trong những phương tiện ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao tiếp hàng ngày của con người.
Ví dụ về từ láy:
- “Em ơi” là từ láy của “em”.
- “Cô giáo” là từ láy của “giáo viên nữ”.
Tác dụng của từ láy
Từ láy thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày để thể hiện sự thân mật, gần gũi giữa người nói và người nghe. Khi sử dụng từ láy, người nói thể hiện sự quan tâm, tôn trọng và yêu thương đến đối tượng. Từ láy cũng được sử dụng trong văn nói và văn bản châm biếm, đùa cợt để mang tính giải trí.
Cách phân loại từ láy
Dựa vào cấu trúc, cấu tạo giống nhau của các bộ phận, từ láy được chia thành hai loại chính là từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.
- Từ láy toàn bộ: Là loại từ được láy giống nhau cả phần âm, vần, dấu câu ví dụ như “xanh xanh”, “luôn luôn”, “ào ào”. Đôi khi để nhấn mạnh và tạo sự tinh tế hài hòa về âm thanh, một số từ còn được thay đổi phụ âm cuối hoặc thanh điệu. Ví dụ: “Thoang thoảng”, “lanh lảnh”, “ngoan ngoãn”.
- Từ láy bộ phận: Là loại từ được láy giống phần âm hoặc phần vần, dấu câu có thể giống hoặc khác tùy vào cách người dùng muốn. Ví dụ: “Mênh mông”, “miên man”, “xinh xắn”, “ngơ ngác”, “mếu máo” (láy âm); “Chênh vênh”, “liêu xiêu”, “lao xao”, “liu diu” (láy vần).
Từ láy bộ phận thường được sử dụng nhiều hơn từ láy toàn bộ vì dễ phối vần và âm.
Cách phân biệt từ ghép và từ láy
Trong tiếng Việt, cả từ láy và từ ghép đều là các dạng từ phức được tạo thành từ hai tiếng trở lên có nghĩa. Tuy nhiên, để phân biệt được hai loại từ này không phải ai cũng làm được. Dưới đây là một số cách giúp chúng ta phân biệt từ láy và từ ghép:
Cách 1: Láy âm là từ ghép nghĩa
Nếu một trong hai từ thuộc từ Hán Việt thì đó chính là từ ghép. Ví dụ như từ “Tử tế” thì “tử” là từ Hán Việt, cho dù nó láy âm đầu nhưng vẫn được xác định là từ ghép.
Cách 2: Nghĩa của các từ tạo thành
Từ ghép là từ tạo thành bởi hai tiếng trở lên có nghĩa, trong khi từ láy thì chỉ có một tiếng có ý nghĩa. Ví dụ: “máu mủ”, “trai trẻ”, “che chắn” là các từ ghép có ý nghĩa cụ thể, trong khi “lảm nhảm”, “lạnh lùng” là các từ láy chỉ có một tiếng có nghĩa.
Cách 3: Nếu hai tiếng trong từ có thể đảo trật tự thì đó là từ ghép
Khi chúng ta đảo trật tự từ các tiếng trong một từ được thì đó chính là từ ghép. Bởi vì, láy âm nhìn chung là không đảo được trật tự từ. Ví dụ: “mờ mịt/mịt mờ”, “thẫn thờ/thờ thẫn” là các từ ghép có thể đảo trật tự các tiếng trong từ, trong khi từ láy không thể đảo trật tự các tiếng.
Tổng kết
Trên đây là những cách giúp chúng ta phân biệt được từ láy và từ ghép. Dù là từ láy hay từ ghép, cả hai đều có thể sử dụng để biểu đạt ý nghĩa và mang lại nhiều cảm xúc cho người đọc hoặc người nghe. Tuy nhiên, khi sử dụng, chúng ta cần phải hiểu rõ ý nghĩa của từ để tránh nhầm lẫn và gây ra hiểu lầm.
Từ ghép và ý nghĩa khi đổi vị trí các tiếng
Trong tiếng Việt, từ ghép và từ láy là hai loại từ quan trọng. Trong đó, khi đổi vị trí các tiếng của từ ghép, ý nghĩa của từ vẫn được giữ nguyên. Ví dụ, từ “đau đớn” khi đổi vị trí thành “đớn đau” vẫn có nghĩa tương tự như trước đó. Tuy nhiên, đối với từ láy, việc đổi vị trí các tiếng sẽ thay đổi hoàn toàn ý nghĩa của từ. Ví dụ, từ “thơm tho” khi đổi vị trí hai tiếng cho nhau thành “tho thơm” thì không có nghĩa.
Từ phức có thành phần Hán Việt
Trong tiếng Việt, có những từ phức có thành phần Hán Việt nhưng không phải là từ láy. Ví dụ, từ “tử tế”, trong đó có từ “tử” là từ Hán Việt. Mặc dù lặp âm đầu, tuy nhiên từ “tử tế” không phải từ láy. Còn đối với từ ghép, nếu có thành phần Hán Việt thì đó là từ ghép. Ngược lại, mặc dù từ “tử tế” điệp âm đầu “t”, có “tử” là từ Hán Việt, do đó từ “tử tế” là từ ghép.
Bài tập về từ ghép và từ láy
Bài 1
Xếp các từ phức sau vào hai loại từ ghép và từ láy: sừng sững, lủng củng, hung dữ, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc.
- Từ ghép: sừng sững, lủng củng, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc.
- Từ láy: hung dữ.
Bài 2
Từ nào không phải từ láy?
- lung linh
- lấp lánh
- long lanh
- lấp ló
- lớn lên
Đáp án: lớn
Xác định từ láy và từ ghép
Bài 3
Trong các dòng thơ sau, các từ láy được xác định như sau:
- Gió nâng tiếng hát chói chang: không có từ láy.
- Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời: từ láy là “long lanh”.
- Tay nhè nhẹ chút, người ơi: không có từ láy.
- Trông đôi hạt rụng hạt rơi xót lòng: từ láy là “rụng” và “rơi”.
Trong các câu thơ trên, chỉ có một từ láy, “long lanh”, thuộc loại từ láy miêu tả.
Bài 4
Trong đoạn văn sau, các từ láy được xác định như sau:
” Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới. Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi.”
Các từ láy trong đoạn văn trên là “bản làng”, “áng lửa”, “bước chân”, “tiếng nói”, “tảng sáng”, “vòm trời” và “gió”. Chúng thuộc loại từ láy miêu tả.
Bài 5
Một số từ có thể kết hợp với “lễ” để tạo thành từ ghép bao gồm: lễ tạ, lễ bái, lễ hội, lễ cưới, lễ tang, lễ hạ, lễ giỗ, lễ hộp, lễ hội.
Một số từ cùng nghĩa với “lễ phép” là “lịch sự”, “kính trọng”, “tôn trọng”. Một số từ trái nghĩa với “lễ phép” là “vô lễ”, “thô lỗ”, “bất lịch sự”.
Bài 6
Các từ được xếp vào từ ghép tổng hợp, từ ghép phân loại và từ láy như sau:
- Từ ghép tổng hợp: hư hỏng, ngoan ngoãn, to lớn, cười nói, đầy đặn, nhanh nhẹn, khóc lóc, tủm tỉm.
- Từ ghép phân loại: bạn bè, bạn
Tiêu đề: Tìm hiểu về từ ghép và từ láy trong văn học
Các bài tập về từ và cụm từ
Bài 7: Từ “khúc khích” dùng để chỉ?
Đáp án: A. tiếng cười.
Bài 8: Tìm các từ láy
Các từ láy trong đoạn văn:
- Giống nhau cả âm đầu và vần: thoăn thoắt.
- Giống nhau ở âm đầu: tháp thoáng.
- Giống nhau ở vần: lon ton.
Bài 9: Từ các tiếng sau, hãy tạo ra các từ ghép: ăn, xe, vui.
Các từ ghép: ăn vặt, xe hơi, vui vẻ.
Bài 10: Tìm các từ láy chỉ hình dáng và âm thanh
- Các từ láy chỉ hình dáng: mảnh khảnh, gầy gò.
- Các từ láy chỉ âm thanh: ồn ào, ầm ầm.
Tham khảo
Nguồn thông tin được tham khảo từ Wikipedia + Reduplication