Từ ghép là gì?
Theo các kiến thức chuẩn trong Sách giáo khoa tiếng Việt, từ ghép là từ được tạo thành có hơn hai tiếng. Các tiếng tạo nên từ ghép khi đọc đều có nghĩa. Nó là từ phức đặc biệt được tạo nên từ những từ có mối liên hệ cùng nghĩa với nhau. Theo nguyên tắc thì chúng không nhất thiết phải giống nhau về vần thì mới được cho là từ ghép.
Có mấy loại từ ghép?
Có tổng cộng 4 loại từ ghép:
Từ ghép chính phụ:
Từ ghép chính phụ được tạo nên từ một từ cơ bản và một từ có chức năng phụ trợ. Ví dụ: Bàn làm việc, sách giáo khoa.
Từ ghép đẳng lập:
Từ ghép đẳng lập được tạo nên từ hai từ có nghĩa tương đương và cùng đứng độc lập trong câu. Ví dụ: Điều hòa, phòng khách.
Từ ghép tổng hợp:
Từ ghép tổng hợp được tạo nên từ hai từ có mối liên hệ về ý nghĩa nhưng không thể đứng độc lập. Ví dụ: Đánh bạc, ngủ trưa.
Từ ghép phân loại:
Từ ghép phân loại được tạo nên từ hai từ có mối liên hệ về phân loại. Ví dụ: Bút bi, bánh mì kẹp.
Một số lưu ý cần biết về từ láy và từ ghép
Định nghĩa từ ghép:
Từ ghép là từ được tạo nên từ hai hay nhiều từ đơn, khi đọc đều có nghĩa và có liên quan đến nhau về ý nghĩa.
Định nghĩa từ láy:
Từ láy là từ được tạo nên từ một từ đơn nhưng có thêm các âm để tạo nên từ mới. Từ láy thường không có nghĩa riêng mà phải dựa vào từ gốc để hiểu nghĩa của từ.
So sánh từ láy và từ ghép:
Từ láy khác với từ ghép ở chỗ từ láy th
Từ ghép và vai trò của chúng
Từ ghép có công dụng chính là giúp xác định nghĩa của các từ ngữ trong văn nói và văn viết một cách chính xác nhất. Bên cạnh đó, từ ghép còn giúp người nghe, người đọc có thể dễ dàng hiểu ý nghĩa hơn mà không cần phải suy đoán.
Từ ghép chính phụ
Từ ghép chính phụ là từ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho nhau, trong đó tiếng đứng trước gọi là tiếng chính, thể hiện ý chính. Tiếng đứng sau gọi tiếng phụ, có vai trò bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Thường thì từ ghép chính phụ có ngữ nghĩa rất hạn chế. Ví dụ: xanh thẳm, đỏ rực, mặn chát, bánh gạo, hoa huệ, hiền hòa, êm dịu, toả hương.
Từ ghép đẳng lập
Từ ghép đẳng lập là từ ghép có hai từ cấu tạo thành mang ý nghĩa và vị trí ngang nhau, không phân biệt chính, phụ. Từ ghép đẳng lập có nghĩa rộng hơn so với từ ghép chính phụ. Ví dụ như: bàn ghế, ông bà, yêu thương, tốt tươi, ẩm ướt, xinh đẹp, bạn hữu.
Từ ghép tổng hợp
Từ ghép tổng hợp có các từ cấu tạo thành mang một nghĩa tổng quát hơn những từ cấu thành nó, thể hiện một địa danh, hành động cụ thể nào đó.
Phân loại từ ghép trong tiếng Việt
Từ ghép chính phụ
Từ ghép chính phụ là từ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho nhau, trong đó tiếng đứng trước gọi là tiếng chính, thể hiện ý chính. Tiếng đứng sau gọi tiếng phụ, có vai trò bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Thường thì từ ghép chính phụ có ngữ nghĩa rất hạn chế. Ví dụ: xanh thẳm, đỏ rực, mặn chát, bánh gạo, hoa huệ, hiền hòa, êm dịu, toả hương.
Từ ghép đẳng lập
Từ ghép đẳng lập là từ ghép có hai từ cấu tạo thành mang ý nghĩa và vị trí ngang nhau, không phân biệt chính, phụ. Từ ghép đẳng lập có nghĩa rộng hơn so với từ ghép chính phụ. Ví dụ như: bàn ghế, ông bà, yêu thương, tốt tươi, ẩm ướt, xinh đẹp, bạn hữu.
Từ ghép tổng hợp
Từ ghép tổng hợp có các từ cấu tạo thành mang một nghĩa tổng quát hơn những từ cấu thành nó, thể hiện một địa danh, hành động cụ thể nào đó. Ví dụ như: võ thuật, phương tiện, bánh trái, xa lạ.
Từ ghép phân loại
Từ ghép này các từ cấu tạo thành một nghĩa nhất định chỉ một địa danh, sự vật, hành động cụ thể nào đó. Ví dụ: nước ép cam, bánh sinh nhật.
Một số lưu ý cần biết về từ láy và từ ghép
Định nghĩa từ ghép và từ láy
Từ ghép là những từ được cấu tạo bằng cách ghép hai hoặc nhiều hơn hai từ độc lập có liên hệ về nghĩa lại với nhau. Từ láy được tạo thành bằng cách lặp lại(điệp lại) một phần phụ âm hoặc nguyên âm hay toàn bộ tiếng
Phân biệt từ ghép và từ láy
Trong tiếng Việt, có hai loại từ phổ biến là từ ghép và từ láy. Để phân biệt giữa hai loại từ này, chúng ta có thể áp dụng các phương pháp sau:
Cách 1: Đảo lộn các tiếng
Một cách đơn giản để phân biệt từ ghép và từ láy là đảo lộn các tiếng với nhau. Nếu đảo được và vẫn có ý nghĩa thì đó là từ ghép, ngược lại là từ láy. Ví dụ: từ “hoa quả” đảo ngược lại thành “quả hoa” vẫn có ý nghĩa, nên đó là từ ghép. Tuy nhiên, từ “loẹt loè” đảo ngược lại thành “loè loẹt” không có ý nghĩa, nên đó là từ láy. Các từ tương tự như: “mờ mịt”, “tối tăm”, “thẫn thờ”, “giữ gìn”,…
Cách 2: Xem xét các tiếng tạo thành
Nếu trong từ có tiếng nào là từ Hán Việt thì đó là từ ghép, ngược lại là từ láy. Ví dụ: “bình minh”, “cần mẫn”, “tham lam”, “bảo bối”, “hoan hỉ”, “ban bố”, “chân chất”, “hảo hạng” là các từ ghép có từ Hán Việt. Trong khi đó, các từ thuần Việt như “tắc kè”, “bù nhìn”, “bồ hóng” là các từ láy.
Cách 3: Phân loại theo ý nghĩa
Có những từ chỉ phân loại người hay vật như “hạt ngô” phân biệt với hạt lúa, hạt mè hay “hoa hồng” phân biệt với hoa lan, hoa huệ,… Đây là các từ ghép có ý nghĩa bao trùm.
Phân biệt từ ghép và từ láy âm
Từ ghép và từ láy âm
Từ láy âm có 1 trong 2 âm tiết thuộc từ Hán Việt thì nó là từ ghép, cho dù nhìn nó có vẻ là dạng láy tự nhiên:
Ví dụ: minh mẫn, cập kê, tử tế, tương tư,…
Xem xét nghĩa hai tiếng tạo thành
Từ có hai tiếng đều có nghĩa như: máu mũ, che chắn, trai trẻ thì mặc dù chúng giống nhau phụ âm đầu hay phần vần thì nó vẫn không phải là từ láy, mà là từ ghép. Nếu từ có một tiếng có nghĩa thì là từ láy âm: lạnh lùng, đau đớn, ngất ngây,..
Từ ghép trong tiếng Anh
Trong ngữ pháp tiếng Anh có nhiều loại từ khác nhau: danh từ, tính từ, phó từ, cụm danh từ,… tất cả cũng có vai trò hoàn thành và thể hiện ý nghĩa cho câu văn. Và từ ghép (phức từ) trong tiếng Anh được tạo thành bằng cách ghép các tiếng có quan hệ nghĩa, bổ sung nghĩa cho nhau tạo nên một ý nghĩa hoàn chỉnh cho câu nói hay câu văn. Từ ghép trong tiếng Anh bổ nghĩa cho danh từ phía sau nó
Ví dụ: Grey – haired (tóc màu xám), Strong – minded (tinh thần mạnh mẽ), Slow – paid (được trả tiền thấp), Full – grown (phát triển toàn diện), North- west (phía Tây bắc)
Cách tạo từ ghép trong tiếng Anh
Tính từ – Tính từ
Dead-tired: quá mệt mỏi
Blue-Black: màu xanh đen
North-West: phía Tây bắc
Tính từ – Danh từ
Deep-sea: biển sâu
Full-length: toàn thân
Red-carpet: trải thảm đỏ
Danh từ – Tính từ
Nation-wide: khắp cả nước
Duty-free: miễn thuế
Air-tight: kín gió
Home-sick: nhớ nhà
Sea-sick: sây sóng
Air-sick: say máy bay
Water-proof: chống nước
Lightning-fast: nhanh như chớp
Top-most: cao nhất
Brand-new: nhẫn biệu mới
Bài tập về từ ghép
Bài 1: Xếp từ ghép và từ láy
Xếp các từ phức sau thành hai loại:
- Từ ghép: chung quanh, hung dữ, vững chắc, thanh cao, giản dị, chí khí.
- Từ láy: sừng sững, lủng củng, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai.
Bài 2: Từ láy và từ ghép
a. Những từ nào là từ láy?
- Ngay ngắn, Thẳng thắn.
b. Những từ nào không phải từ ghép?
- Thật thà.
Bài 3: Từ láy
Từ láy “xanh xao” dùng để tả màu sắc của đối tượng: a. da người
Bài 4: Xếp từ ghép và từ láy
Xếp các từ: châm chọc, chậm chạp, mê mẩn, mong ngóng, nhỏ nhẹ, mong mỏi, phương hướng, vương vấn, tươi tắn vào 2 cột:
- Từ láy: chậm chạp, mê mẩn, nhỏ nhẹ, mong mỏi, tươi tắn, vương vấn.
- Từ ghép: châm chọc, mong ngóng, phương hướng.
Bài 5: Tạo từ ghép và từ láy
Tạo 2 từ ghép có nghĩa phân loại, 2 từ ghép có nghĩa tổng hợp, 1 từ láy từ mỗi tiếng sau: nhỏ, sáng, lạnh.
- Từ ghép có nghĩa phân loại: đen trắng, nặng nhẹ.
- Từ ghép có nghĩa tổng hợp: đẹp trai, khó khăn.
- Từ láy: sáng.