Định luật bảo toàn nguyên tố là gì?
Để giải quyết những bài toán hóa học lạ và khó, hay giải quyết nhanh những bài toán hóa học đơn giản, chúng ta cần áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu để giải các bài toán có nhiều phản ứng hóa học xảy ra cùng lúc hoặc xảy ra theo nhiều giai đoạn.
Theo định luật bảo toàn nguyên tố, trong các phản ứng hóa học thông thường, các nguyên tố luôn được bảo toàn. Điều này có nghĩa là tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố X bất kỳ trước và sau phản ứng luôn bằng nhau. Nếu mở rộng ra, tổng khối lượng các nguyên tố tạo thành hợp chất bằng khối lượng của hợp chất đó.
Phương pháp bảo toàn nguyên tố
Để áp dụng tốt phương pháp này, ta nên hạn chế viết phương trình phản ứng mà thay vào đó nên viết sơ đồ phản ứng (sơ đồ hợp thức, có chú ý hệ số), biểu diễn các biến đổi cơ bản của chất (nguyên tố) quan tâm. Nên quy về số mol nguyên tố (nguyên tử).
Các dạng bài thường gặp và phương pháp giải
1. Bài toán bảo toàn khối lượng:
Để giải bài toán này, ta cần áp dụng định luật bảo toàn khối lượng. Theo đó, khối lượng sản phẩm phản ứng luôn bằng khối lượng các chất tham gia phản ứng.
2. Bài toán bảo toàn nguyên tử:
Để giải bài toán này, ta cần áp dụng định luật bảo toàn nguyên tử. Theo đó, tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố X bất kỳ trước và sau phản ứng luôn bằng nhau.
3. Bài toán bảo toàn điện tích:
Để giải bài toán này, ta cần áp dụng định luật bảo toàn điện tích. Theo đó,
Phương pháp giải các dạng bài oxit kim loại tác dụng với chất khử
Kiến thức cần nhớ
Các chất khử (CO, H2, Al, C) lấy nguyên tử Oxi trong Oxit kim loại tạo thành sản phẩm khử theo các sơ đồ phản ứng sau:
- CO + O → CO2
- H2 + O → H2O
- 2Al + 3O → Al2O3
- C + O → CO
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
Khối lượng oxit = khối lượng kim loại + khối lượng nguyên tử oxi
Nếu sản phẩm khử là chất khí như CO, CO2, H2 thì khối lượng chất rắn thu được giảm chính bằng khối lượng nguyên tử oxi đã tham gia phản ứng.
Kim loại tác dụng với dung dịch axit
Khi hỗn hợp kim loại tác dụng với dung dịch axit HCl hoặc H2SO4 loãng, sẽ tạo thành hỗn hợp muối và khí H2. Số mol khí H2 tạo ra sẽ cho biết số mol axit đã phản ứng. Từ đó, có thể tính được khối lượng muối tạo ra bằng công thức:
Công thức tính khối lượng muối tạo ra
mmuối = mkim loại + mgốc axit
Ví dụ:
Hòa tan hoàn toàn 3,22 gam hỗn hợp X gồm Fe, Mg và Zn bằng một dịch H2SO4 loãng, thu được 1,344 lít hiđro (ở đktc) và dung dịch chứa m gam muối. Tìm giá trị của m.
Đầu tiên, tính số mol hiđro:
Tính số mol hiđro
nH2 = V * (P / R) * (T / 273) = 1,344 * (1 / 0,0821) * (273 / 298) = 0,0569 mol
Theo định luật bảo toàn khối lượng, khối lượng hỗn hợp X ban đầu bằng khối lượng muối tạo ra sau phản ứng. Ta có thể tính khối lượng muối m bằng công thức:
Tính khối lượng muối
m = mmuối – mkim loại = (nH2SO4 – nFeSO4) * MFeSO4 = (0,016 – 0,004) * 151,9 = 1,014 (gam)
Vậy giá trị của m là 1,014 gam.
Đốt cháy hợp chất hữu cơ
Đề bài cho biết phản ứng cháy hoàn toàn hợp chất hữu cơ sẽ sinh ra sản phẩm CO2 và H2O theo phương trình C + O2 → CO2 và 4H + O2 → 2H2O. Để tính toán khối lượng chất hữu cơ bị đốt cháy, ta sử dụng các công thức tính khối lượng nguyên tử trung bình của C, H và N trong hợp chất hữu cơ.
Công thức tính khối lượng chất hữu cơ bị đốt cháy
Khối lượng chất hữu cơ = (số nguyên tử C trung bình * MC + số nguyên tử H trung bình * MH + số nguyên tử N trung bình * MN) / 1000
Trong đó:
- số nguyên tử C trung bình = số lượng CO2 sản xuất / số lượng O2 tiêu thụ
- số nguyên tử H trung bình = (số lượng H2O sản xuất / số lượng O2 tiêu thụ) * 2
- số nguyên tử N trung bình = số lượng N2 sản xuất / số lượng O2 tiêu thụ (trong trường hợp có chứa N)
- MC, MH, MN lần lượt là khối lượng nguyên tử trung bình của C, H, N (đơn vị: g/mol)
Ví dụ, để tìm CTPT của hiđrocacbon X trong bài toán đốt cháy hoàn toàn 1 lít hỗn hợp khí, ta áp dụng công thức trên để tính khối lượng chất hữu cơ bị đốt cháy. Sau đó, ta so sánh khối lượng này với khối lượng ban đầu của hỗn hợp khí để tính được số mol của X, từ đó tìm ra CTPT của X.
Định luật bảo toàn khối lượng khẳng định rằng trong một hệ thống kín, khối lượng tổng các chất tham gia phản ứng bằng khối lượng tổng các sản phẩm phản ứng. Ví dụ, trong phản ứng đốt cháy, khối lượng chất hữu cơ đốt cháy bằng tổng khối lượng CO2 và H2O sản xuất.
Bài tập vận dụng
Câu 1:
Dẫn từ từ V lít khí CO (ở đktc) đi qua một ống sứ đựng lượng dư hỗn hợp rắn gồm CuO, Fe2O3 (ở nhiệt độ cao). Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được khí X. Dẫn toàn bộ khí X ở trên vào lượng dư dung dịch Ca(OH)2 thì tạo thành 4 gam kết tủa. Giá trị của V là
Ta có sơ đồ phản ứng:
CO + CuO → Cu + CO2
CO + Fe2O3 → 2FeO + CO2
Ta tính khối lượng Oxit kim loại:
moxit = noxit x Moxit
Ta tính khối lượng kim loại:
mkim loại = moxit – mOxi
Trong đó:
- mOxi = nOxi x MOxi
- nOxi = VCO x P / R / T
Giá trị của V được tính theo công thức:
V = (4 x Mk
Câu 2:
Dung dịch thu được khi tác dụng với NaOH dư
Đầu tiên, ta cần tách chất rắn bằng cách lọc kết tủa và nung trong không khí đến lượng không đổi. Sau đó, ta thu được chất rắn nặng m gam.
Theo phương trình phản ứng, ta biết rằng Fe tác dụng với HCl sẽ tạo thành FeCl2 và H2:
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
Từ đó, ta có thể tính được khối lượng Fe:
mFe = 0,05 x 56 = 2,8g
Từ khối lượng Fe, ta có thể tính được khối lượng FeO:
mFeO = 10 – 2,8 = 7,2g
Sử dụng công thức nFe = m/M để tính số mol của Fe và FeO:
nFe = 0,05/56 = 0,000893 mol
nFeO = 7,2/72 = 0,1 mol
Tổng số mol của Fe và FeO là:
nFe + nFeO = 0,000893 + 0,1 = 0,100893 mol
Do đó, số mol của Fe2O3 là:
nFe2O3 = 1/2 x (nFe + nFeO) = 0,0504465 mol
Sử dụng công thức m = nM để tính khối lượng của Fe2O3:
mFe2O3 = nFe2O3 x M = 0,0504465 x 160 = 8,07144g
Vậy, khối lượng của chất rắn thu được là 12 gam (Đáp án D).
Câu 3:
Phản ứng của kim loại với oxi và axit
Kim loại sẽ tác dụng với oxi để tạo thành oxit kim loại, và sau đó có thể cho oxit này tác dụng với dung dịch axit để tạo muối và nước. Ví dụ, trong trường hợp đốt cháy hỗn hợp bột kim loại Al, Fe, Cu, ta có thể biểu diễn phản ứng như sau:
Al + O2 → Al2O3
4Fe + 3O2 → 2Fe2O3
2Cu + O2 → 2CuO
Sau đó, ta có thể cho hỗn hợp 3 oxit Al2O3, Fe2O3 và CuO tác dụng với dung dịch HCl 2M để tạo muối và nước:
Al2O3 + 6HCl → 2AlCl3 + 3
Câu 4:
Tính thể tích dung dịch HCl cần dùng
Cho hỗn hợp ba oxit với khối lượng moxi là 5,96 gam và khối lượng kim loại là 4,04 gam. Ta tính được khối lượng oxit còn lại:
mO = moxi – mkim loại = 5,96 – 4,04 = 1,92 gam
Từ đó suy ra số mol oxit:
nO = 1.92/16 = 0.12 mol
Cho phản ứng:
2H+ + O2- → H2O
Thấy rằng mỗi mol oxit tạo ra nửa mol H2, nên số mol H2 tạo ra là:
0.12/2 = 0.06 mol
Vì dung dịch HCl là dư, nên số mol H+ dư sẽ là:
0.06 mol
Vậy thể tích dung dịch HCl cần dùng:
VHCl = nHCl x Vm = 0.06 x 2 = 0.12 lít (đáp án C)
Nguồn tham khảo: https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%8Bnh_lu%E1%BA%ADt_b%E1%BA%A3o_to%C3%A0n_kh%E1%BB%91i_l%C6%B0%E1%BB%A3ng