Đồng là một trong những kim loại phổ biến và quan trọng trong cuộc sống hằng ngày, có ứng dụng cao trong nhiều lĩnh vực đời sống. Đồng là kim loại có khả năng kết hợp với nhiều chất hoá học khác để tạo ra những hợp chất có ứng dụng cao, trong đó không thể không kể đến Cu(OH)2. Nghiên cứu về hợp chất này có ý nghĩa trong việc phát triển các vật dụng có tính ứng dụng cao. Xin mời các bạn cùng trường THPT Trường Cao đẳng nghề Việt Mỹ tìm hiểu Cu(OH)2 kết tủa màu gì? và tính chất hóa học của Cu(OH)2 trong bài học dưới đây.
Cu(OH)2 kết tủa có màu gì?
Cu(OH)2 kết tủa màu gì? Đồng(II) hiđrôxit là một hợp chất vô cơ thuộc phân loại bazơ. Đồng(II) hiđrôxit có công thức hóa học là Cu(OH)2 không tan trong nước nhưng tan được trong dung dịch axit, dung dịch NH3 đậm đặc và chỉ tan được trong dung dịch Na(OH) trên 40% và đun nóng. Khi Cu(OH)2 kết tủa, nó có màu xanh nhạt hoặc trắng pha xanh nhạt.
Tính chất hóa học của Cu(OH)2
Cu(OH)2 là một hợp chất vô cơ, không mùi, không màu, không tan trong nước. Nó là bazơ yếu và có tính chất khử. Khi tiếp xúc với không khí, nó dễ dàng bị oxy hóa thành CuO. Đồng(II) hiđrôxit có tính chất phản ứng với axit để tạo ra muối đồng, phản ứng với ammoni để tạo ra amoni đồng, và phản ứng với các chất oxy hóa để tạo ra oxit đồng. Ngoài ra, nó cũng có khả năng kết hợp với các chất khác để tạo ra những hợp chất mới với nhiều ứng dụng trong cuộc sống.
Phương trình ion
Cu2+ + OH– = Cu(OH)2
Kết luận: Cu(OH)2 có màu xanh lơ. Cu(OH)2 có thể tan được trong dd NaOH đặc dư
Cu(OH)2 + NaOH → Na2CuO2 + H2O
Nếu kết tủa để lâu trong không khí sẽ chuyển sang màu đen
Cu(OH)2 → CuO + H2O
Nhận biết
- Thuốc thử: Dung dịch HCl
- Hiện tượng: thấy chất rắn Cu(OH)2 tan dần, cho dung dịch màu xanh lam
- Phương trình hóa học: Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O
- Phương trình ion rút gọn: Cu(OH)2 + 2H+ → Cu2+ + 2H2O
Thông tin về Đồng Hydroxit
Định nghĩa: Đồng(II) hiđrôxit là một hợp chất có công thức hóa học là Cu(OH)2. Nó là một chất rắn có màu xanh lơ, không tan trong nước nhưng dễ tan trong dung dịch axit, amoniac đặc và chỉ tan trong dung dịch NaOH 40% khi đun nóng.
Công thức phân tử: Cu(OH)2
Công thức cấu tạo: HO – Cu- OH
Tính chất vật lí và nhận biết
- Tính chất vật lí: Là chất rắn có màu xanh lơ, không tan trong nước.
- Nhận biết: Hòa tan vào dung dịch axit HCl, thấy chất rắn tan dần, cho dung dịch có màu xanh lam. Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O
Tính chất hóa học
Có đầy đủ tính chất hóa học của hidroxit không tan.
Tác dụng của Đồng(II) hiđroxit
a. Tác dụng với axit:
Cu(OH)2 + H2SO4 → CuSO4 + 2H2O
b. Phản ứng nhiệt phân:
c. Tạo phức chất, hòa tan trong dung dịch amoniac:
Cu(OH)2 + NH3 → [Cu(NH3)4]2+ + 2OH–
d. Tạo phức chất, hòa tan trong ancol đa chức có nhiều nhóm –OH liền kề:
Cu(OH)2 + 2C3H5(OH)3 → [C3H5(OH)2O]2Cu + 2H2O
e. Phản ứng với anđehit:
f. Phản ứng màu biure:
Trong môi trường kiềm, peptit tác dụng với Cu(OH)2 cho hợp chất màu tím. Đó là màu của phức chất tạo thành giữa peptit có từ hai liên kết peptit trở lên tác dụng với ion đồng. Điều chế
g. Điều chế:
- Điều chế Cu(OH)2 bằng cách cho muối Cu (II) tác dụng với dung dịch bazo:
- CuCl2 + 2NaOH → Cu(OH)2 + 2NaCl
Ứng dụng của Đồng(II) hiđroxit
- Dung dịch đồng(II) hiđroxit trong amoniac, có khả năng hòa tan xenlulozo. Tính chất này khiến dung dịch này được dùng trong quá trình sản xuất rayon.
- Được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thủy sinh vì khả năng tiêu diệt các ký sinh bên ngoài trên cá, bao gồm sán, cá biển, mà không giết chết cá.
- Đồng(II) hiđroxit đã được sử dụng như là một sự thay thế cho hỗn hợp Bordeaux, một thuốc diệt nấm và nematicide.
- Các sản phẩm như Kocide 3000, sản xuất bởi Kocide L.L.C.
Đun nóng ống nghiệm quan sát. Giải thích và viết phương trình hóa học.
Dụng cụ và hóa chất:
Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn, kẹp gỗ, …
Hóa chất: dung dịch CuSO4 5%, dung dịch NaOH 10%, dung dịch glucozơ 1%.
Cách tiến hành:
Cho 5 giọt dung dịch CuSO4 5% và khoảng 1 ml dung dịch NaOH 10% vào ống nghiệm. Lắc nhẹ, rồi gạn bỏ lớp dung dịch giữ lấy kết tủa Cu(OH)2. Cho thêm vào đó 2ml dung dịch glucozơ 1%, lắc nhẹ. Đun nóng ống nghiệm quan sát.
Hiện tượng – giải thích:
Khi cho thêm dung dịch glucozơ 1% vào kết tủa Cu(OH)2 xanh, thì ta thấy kết tủa tan khi lắc nhẹ tạo dung dich phức màu xanh lam đặc trưng. Khi đun nóng ống nghiệm ta thấy kết tủa đỏ gạch xuất hiện, kết tủa đó là Cu2O.
Câu hỏi liên quan đến Cu(OH)2
Câu 1: Cu(OH)2 Có kết tủa không?
Trả lời:
Đồng (II) hiđroxit là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là Cu(OH)2. Là chất rắn màu xanh lam, không tan trong nước nhưng tan dễ trong dung dịch amoni và axit đặc, khi đun nóng chỉ tan trong dung dịch NaOH 40%.
Câu 2: Cho Cu(OH)2 bị nhiệt phân hủy, nêu hiện tượng và viết phương trình
Trả lời:
Hiện tượng: Cu(OH)2 màu xanh lơ sinh ra chất rắn CuO màu đen và nước.
Phương trình: Cu(OH)2 → CuO + H2O
Câu 3: C6H12O6 + Cu(OH)2 – Cân bằng phương trình hóa học
Trả lời:
2C6H12O6 + Cu(OH)2 → 2H2O + (C6H11O6)2Cu (phức đồng – glucozo)
Câu 4: Phản ứng glucozơ với Cu(OH)2 – Quan sát hiện tượng.
Trả lời:
Hiện tượng: Tạo phức đồng – glucozo màu xanh lam.
Câu 5: Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Dung dịch saccarozơ phản ứng với Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh lam
B. Tinh bột có phản ứng tráng bạc
C. Xenlulozơ bị thủy phân trong dung dịch kiềm đun nóng
D. Glucozơ bị thủy phân trong môi trường axit
Đáp án: Chọn đáp án A
B sai vì tinh bột không có phản ứng tráng bạc. C sai vì xenlulozơ chỉ bị thủy phân trong môi trường axit đun nóng. D sai bị glucozơ là monosaccarit nên không bị thủy phân.
Câu 6:
Về cấu tạo, tinh bột hay xenlulozo đều có 2 nhóm -OH nằm cạnh nhau ( liên kết với 2 nguyên tử C liền kề) – hình ảnh được minh họa ở dưới. Tuy nhiên, cả 2 phân tử này do đều không tan, không nằm ở dạng dung dịch ⇒ không có khả năng phản ứng với Cu(OH)2Cu(OH)2 ở thể rắn (Không xảy ra phản ứng đồng thể rắn – rắn). Khi biến đổi Cu(OH)2Cu(OH)2 về dưới dạng dung dịch phức đồng, [Cu(NH3)2](OH)2[Cu(NH3)2](OH)2 – hay còn gọi là dung dịch Svayde, Xenlulozo có thể tác dụng và cho hiện tượng tương tự như phản ứng của poliancol với Cu(OH)2.
Câu 7:
Xenlulozơ không hòa tan được Cu(OH)2 ở thể rắn. Tuy nhiên, khi Cu(OH)2 được biến đổi về dạng dung dịch phức đồng [Cu(NH3)2](OH)2[Cu(NH3)2](OH)2 – hay còn gọi là dung dịch Svayde, thì xenlulozơ có thể tác dụng với nó và cho hiện tượng tương tự như phản ứng của poliancol với Cu(OH)2.
Trả lời:
Về phản ứng của các chất với Cu(OH)₂
- Phản ứng ở nhiệt độ thường:
- Ancol đa chức có các nhóm –OH liền kề nhau, những chất có nhiều nhóm –OH kề nhau:
- Axit cacboxylic (-COOH): phản ứng tạo dung dịch màu xanh nhạt
- Tripeptit trở lên và protein: phản ứng màu biure với Cu(OH)₂/OH- tạo thành phức màu tím
- Phản ứng ở nhiệt độ cao:
- Phản ứng này chỉ diễn ra ở những chất có chứa nhóm chức anđehit –CHO
- Do xenlulozơ không có tính chất của ancol đa chức. Mặc dù xenlulozơ có nhiều nhóm -OH nhưng những nhóm -OH này không gắn vào các nguyên tử C cạnh nhau. Do vậy, xenlulozo không thể hoà tan trong Cu(OH)2
- Câu 8: Hợp chất không hòa tan được Cu(OH)₂ là
Nguồn tham khảo: https://en.wikipedia.org/wiki/Copper(II)_hydroxide