Phân tích bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu hay nhất
Phân tích bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu được xem là một trong những tác phẩm văn chương đặc sắc của nền văn học cách mạng Việt Nam. Đây là một bài thơ mang tính biểu tượng, thể hiện tình cảm sâu nặng của tác giả đối với đất nước và nhân dân trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp.
Dàn ý 1: Không khí bịn rịn, nhớ thương của kẻ ở người đi khi Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô
Bài thơ thể hiện sự chia tay của những người chiến sĩ, những người đã hy sinh bảo vệ đất nước và nhân dân Việt Nam. Tác giả đã miêu tả không khí u uất, bức bối khi Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô. Trong bài thơ, Tố Hữu đã thể hiện được sự nhớ thương của kẻ ở người đi, những người đã dành cả thanh xuân để bảo vệ đất nước, những cuộc gặp gỡ đầy nước mắt đã đi vào lịch sử.
Dàn ý 2: Việt Bắc chính là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến
Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu không chỉ đơn thuần là một bài thơ về cuộc chiến chống Pháp, mà còn là một khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Tác giả đã dùng những từ ngữ, hình ảnh đậm chất cách
Phân tích bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Dàn ý Phân tích bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu – 1
- Mở bài:
- Giới thiệu tác giả và tác phẩm.
- Tóm tắt nội dung bài thơ.
- Thân bài:
- Phân tích các yếu tố về hình thức bài thơ: thể thơ, cách đặt chủ đề, sử dụng từ ngữ, ngôn ngữ, phong cách viết.
- Phân tích các yếu tố về nội dung bài thơ: tác giả muốn gửi gắm điều gì đến độc giả, chủ đề bài thơ, ý nghĩa của từng câu, từ.
- Phân tích phương pháp sử dụng hình ảnh, biểu tượng, ẩn dụ.
- Đánh giá bài thơ, những ưu điểm và hạn chế của bài thơ.
- Kết bài:
- Tóm tắt lại những điểm đáng chú ý của bài thơ.
- Phát biểu đánh giá tổng quan về bài thơ.
Dàn ý Phân tích Việt Bắc – 2
- Mở bài:
- Giới thiệu tác giả và tác phẩm.
- Tóm tắt nội dung bài thơ.
- Thân bài:
- Phân tích cách đặt chủ đề, tác giả miêu tả về đất nước Việt Nam, những điều đặc biệt của miền Bắc.
- Phân tích phương pháp sử dụng từ ngữ, câu văn, hình ảnh để thể hiện tình yêu đất nước, tình cảm của tác giả với quê hương.
- Phân tích tác giả sử dụng những hình ảnh, biểu tượng để tả nét đẹp của đất nước Việt Nam.
- Đánh giá bài thơ: Tác giả đã thể hiện tình cảm đối với quê hương, tình yêu đất nước một cách chân thành, sâu sắc qua bài thơ.
- Kết bài:
- Tóm tắt lại những điểm đáng chú ý của bài thơ.
- Phát biể
- Câu mở lời đầu tiên giống lời chia tay của những cặp tình nhân đầy ý nhị mà sâu sắc – mượn sắc màu tình yêu để thể hiện tình cách mạng.
- Chữ “mình” mở đầu câu thơ, “ta” kết thúc câu thơ – sự xa cách, nhớ nhung.
- Chữ “nhớ” được nhắc lại ba lần – dòng cảm xúc lưu luyến, nhớ nhung, tình nghĩa của toàn bài thơ.
- Vẻ đẹp mùa đông: Thiên nhiên có nét chấm phá sắc đỏ thắm tươi của hoa chuối, sự tương phản màu sắc gợi vẻ rực rỡ. Không gian bỗng trong sáng, ấm áp nhờ sắc đỏ, khiến nỗi nhớ thêm rạo rực lòng người.
- Vẻ đẹp mùa xuân: Thiên nhiên Việt Bắc khoác trên mình gam màu xanh lá của núi rừng điểm tô dưới sắc trắng tinh khôi của hoa mơ. Động từ “nở” cùng tính từ “trắng” gợi những đóa hoa đang khoe sắc, độ xuân thì. Trong cảnh xuân con người miệt mài lao động, tạo bức tranh hài hòa.
- Vẻ đẹp mùa hạ: Việt Bắc mang sắc vàng tươi xinh của rừng phách. Phong cảnh mùa hạ hiện ra cổ điển, hữu tình ngời sáng, lung linh.
- Vẻ đẹp mùa thu: Cảnh thu với vẻ đẹp của đêm trăng. Một nét huyền ảo, hiền hòa, mộng mơ. Vẻ đẹp mang theo bao ước mơ tươi sáng ở tương lai.
Tác phẩm thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu
Khái quát chung
Bài thơ “Việt Bắc” được sáng tác vào năm 1954 khi cuộc kháng chiến chống Pháp vừa kết thúc thắng lợi. Tác phẩm tái hiện lại cuộc chia tay đầy lưu luyến giữa những người cán bộ với nhân dân Việt Bắc. Trong bài thơ, Tố Hữu sử dụng thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc kết hợp lối hát đối đáp như ca dao dân ca để thể hiện cảm xúc tình cách mạng.
Phân tích chi tiết
Mở đầu là lời của người ở:
- Câu mở lời đầu tiên giống lời chia tay của những cặp tình nhân đầy ý nhị mà sâu sắc – mượn sắc màu tình yêu để thể hiện tình cách mạng.
- Chữ “mình” mở đầu câu thơ, “ta” kết thúc câu thơ – sự xa cách, nhớ nhung.
- Chữ “nhớ” được nhắc lại ba lần – dòng cảm xúc lưu luyến, nhớ nhung, tình nghĩa của toàn bài thơ.
Tình cảm của người ra đi được thể hiện qua những kỷ niệm về núi rừng Việt Bắc, con người Việt Bắc cùng những kỷ niệm kháng chiến.
Đánh giá giá trị của bài thơ Việt Bắc
I. Phân tích Việt Bắc
Bài thơ Việt Bắc được sáng tác bởi Tố Hữu, một trong những nhà thơ lớn của nền văn học Việt Nam, nói lên tình cảm của người ra đi và người ở lại trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Với nội dung chất chứa sâu sắc, bài thơ đã để lại nhiều ấn tượng đẹp trong lòng người đọc.
II. Giá trị của bài thơ Việt Bắc
Bài thơ Việt Bắc không chỉ là tấm gương sáng về tình yêu nước, tình đồng bào mà còn là một điển hình của thơ ca cách mạng. Tác giả đã kết hợp chất trữ tình và chính trị để thể hiện tình cảm cao đẹp của con người trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do cho đất nước.
Việt Bắc được viết theo thể thơ truyền thống, kết hợp với lối hát đối đáp quen thuộc, giản dị, gần gũi, từ đó giúp người đọc dễ dàng tiếp cận và hiểu được nội dung bài thơ. Việt Bắc không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật mà còn là sự phản ánh chân thực, sinh động về cuộc sống, tình cảm, tình dân tộc của người Việt Nam trong những ngày đầu độc lập.
Với sự kết hợp giữa chất trữ tình và chính trị, Việt Bắc đã khơi gợi được những tình cảm cao đẹp nhất của truyền thống dân tộc là tấm lòng thủy chung son sắc. Bài thơ đã trở thành biểu tượng của lòng yêu nước, tình đồng bào, trở thành một nguồn cảm hứng lớn cho thế hệ trẻ hôm nay.
III. Kết luận
Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là một tác phẩm văn học có giá trị, mang tính nhân văn sâu sắc, thể hiện tình cảm cao đẹp của con người trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự
Kỉ niệm kháng chiến qua đó bộc lộ tình quân dân thắm thiết
Lời nhắn nhủ của người Việt Bắc:
Bốn dòng thơ đầu có hai câu hỏi tu từ, người ở lại hỏi người ra đi có còn nhớ ”ta” là người nơi đây, hỏi nhớ ”núi, nguồn” là nhớ mảnh đất đã từng chung sống, gắn bó 15 năm nghĩa tình. Câu hỏi mượn cớ nhưng thực ra là nhắc nhở, nhắn nhủ người về xuôi đừng quên mảnh đất tình người. → Sự tình chung, tình cảm đạo lí. Hiệu quả của nghệ thuật câu hỏi tu từ để bộc lộ cảm xúc người nói, người ở lại kín đáo bộc lộ nỗi nhớ và tình yêu dành cho người về xuôi không phai mờ, trân trọng.
Lời giãi bày của nhà thơ, tự nhắc nhở mình
Tâm sự của người về xuôi trong buổi chia tay
Bốn câu tiếp gợi ra khung cảnh chia tay. ”Bên cồn” gợi địa điểm chia tay ở bến sông nào đó, tiếng hát làm nền, nhân vật người đi kẻ ở bịn rịn, ban tay nắm chặt không rời, xúc động không nói nên lời. Tất cả tạo nên bầu không khí ngập tràn tình cảm, bin rịn, quyến luyến tình quân dân. Từ láy ”bâng khuâng, bồn chồn” lột tả tâm trạng xốn xang, xao xuyến vì tình cảm bị níu kéo lại. Diễn tả nỗi lòng thương mến của người ở lại dành cho con người, Việt Bắc. ”Áo chàm” hình ảnh ẩn dụ Việt Bắc.
Tượng trưng của tâm hồn Việt Bắc
Đối với người Việt Bắc, “Mưa nguồn suối lũ” và “Những mây cùng mù” là biểu tượng của mùa mưa khắc nghiệt, khiến cuộc sống trong rừng thêm khó khăn. “Miếng cơm chấm muối” lại tả thực tế thiếu thốn trong chiến khu. Những tình huống này cũng biểu hiện tình cảm của người Việt Bắc với mảnh đất anh hùng của họ.
Mưa nguồn suối lũ
Trong lúc chia tay, biểu tượng này khơi gợi lại những ký ức khó quên về những ngày gian khổ ở chiến khu.
Những mây cùng mù
Biểu tượng này nhấn mạnh bầu trời u ám, nặng nề, gian khổ đè nặng, ẩn dụ những ngày đầu khó khăn của kháng chiến.
Miếng cơm chấm muối
Tả thực vật thiếu thốn trong chiến khu, biểu hiện sự khó khăn và thiếu thốn mọi mặt. Khi gian khổ có nhau, lòng người đoàn kết và mặn mà hơn.
Tâm sự của người ra đi
“Ta với mình, mình với ta” là một khẳng định tấm lòng thủy chung, một lòng mặn mà của người đi kẻ ở. Tâm sự này thể hiện sự tương thân tương ái, cảm thông của người Việt Bắc với những người đồng đội của họ.
Tình cảm của người ra đi đối với thiên nhiên và con người Việt Bắc
Người ra đi luyến tiếc để nỗi nhớ vào thiên nhiên, nhớ về trăng vào những buổi chiều tà, nắng hiu hắt chiều sương, rừng nứa bờ tre… nhớ về thời gian bốn mùa cùng bên nhau. Nhớ về con người Việt Bắc: dù có gian khó, gập ghềnh nhưng không chùn bước, cùng nhau chia sẻ ngọt bùi qua cơn đói rét. Nhớ về những kỉ niệm ấm áp bên bộ đội và đồng bào cùng các điệu hát,”lớp học I tờ”… hình ảnh mộc mạc của”cô em gái”lao động. Nhớ hình ảnh đoàn kết, hào hùng xông pha đánh giặc. Nhớ những chiến công lẫy lừng, niềm vui thắng trận.
Tình cảm người chiến sĩ dành cho con người và quê hương Việt Bắc cũng là tình cảm nhà thơ dành cho nhân dân, đất nước, tình yêu cuộc sống kháng chiến.
Tình cảm luyến tiếc của người ra đi
Bức tranh tứ bình qua cái nhìn đầy ưu ái của Tố Hữu. Lời tâm sự của người đi tha thiết, sâu lắng. “Hoa và người”: nỗi nhớ hướng đến đối tượng cụ thể. Đại từ nhân xưng”mình-ta”thể hiện tình yêu thương gắn bó sâu nặng của người đi kẻ ở. Điệp từ”ta về”đầu câu bộc lộ nỗi niềm xao xuyến, tâm trạng luyến lưu, vấn vương trong buổi chia tay, khơi gợi về quá khứ.
Bức tranh thiên nhiên Việt Bắc trong nỗi nhớ của nhà thơ
Vẻ đẹp tứ mùa
Trong nỗi nhớ, bức tranh hiện ra có vẻ đẹp gắn bó giữa cảnh với người. Cảnh thiên nhiên gói lại trong 4 mùa, thành bộ tranh tứ bình ghi lại bởi bút pháp chấm phá, hồn thơ cổ điển.
- Vẻ đẹp mùa đông: Thiên nhiên có nét chấm phá sắc đỏ thắm tươi của hoa chuối, sự tương phản màu sắc gợi vẻ rực rỡ. Không gian bỗng trong sáng, ấm áp nhờ sắc đỏ, khiến nỗi nhớ thêm rạo rực lòng người.
- Vẻ đẹp mùa xuân: Thiên nhiên Việt Bắc khoác trên mình gam màu xanh lá của núi rừng điểm tô dưới sắc trắng tinh khôi của hoa mơ. Động từ “nở” cùng tính từ “trắng” gợi những đóa hoa đang khoe sắc, độ xuân thì. Trong cảnh xuân con người miệt mài lao động, tạo bức tranh hài hòa.
- Vẻ đẹp mùa hạ: Việt Bắc mang sắc vàng tươi xinh của rừng phách. Phong cảnh mùa hạ hiện ra cổ điển, hữu tình ngời sáng, lung linh.
- Vẻ đẹp mùa thu: Cảnh thu với vẻ đẹp của đêm trăng. Một nét huyền ảo, hiền hòa, mộng mơ. Vẻ đẹp mang theo bao ước mơ tươi sáng ở tương lai.
Khúc hát ân tình thủy chung
Đoạn thơ khép lại bằng “khúc hát ân tình thủy chung”. Đó là tiếng hát của người ở lại, cũng là của người ra đi. Khúc hát của sự hy vọng thiết tha, tình quân dân đậm sâu.
Đoạn thơ mở ra thế giới của cái đẹp
Bức tranh thiên nhiên và con người đẹp
Trong đó là tấm lòng đẹp theo cùng nỗi nhớ đẹp. Thể hiện tình quân dân, tình đất nước cao đẹp của nhà thơ.
Việt Bắc rộng lớn trong tháng ngày ra trận hào hùng
Bút pháp sử thi tác giả khắc họa đoàn quân sục sôi khí thế trên những nẻo đường ra trận. Điệp từ “đêm đêm” tả thời gian dài, từ láy “rầm rập” âm thanh phối hợp cùng nhịp thơ 2/2 gợi tả bước chân hành quân đều nhịp, chắc khỏe. Biện pháp nói quá “đất rung” chứng tỏ sức mạnh đoàn quân phi thường. Chân dung đoàn quân tiêu biểu cho dân tộc anh hùng.
Đường hành quân gian lao và vẻ đẹp thiên nhiên
Nguy hiểm nhưng chiến sĩ vẫn cảm nhận được vẻ đẹp thiên nhiên, mây trời, niềm vui ngắm cảnh: cho thấy lòng yêu đời, lạc quan, tin vào tương lai. Hoán dụ “mũ nan”: người chiến sĩ ra chiến trường mang theo mối tình quân dân để tiếp thêm động lực chiến đấu.
Hình ảnh súng và sao cụ thể
Giàu tính biểu tượng. Đầu súng gợi cảnh chiến tranh, sao vẽ ra khung cảnh thanh bình, tương lai tươi sáng hay ánh sao còn ẩn dụ cho đôi mắt người yêu.
Bài phân tích bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu
Giới thiệu bài thơ
Bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu là một tác phẩm nổi tiếng về cuộc kháng chiến chống Pháp ở miền Bắc Việt Nam. Bài thơ có hai giai điệu chính, với câu thơ mở đầu “Mình về mình có nhớ ta” là giai điệu chính thứ nhất.
Phân tích chi tiết
Câu thơ mở đầu “Mình về mình có nhớ ta” có ý nghĩa rất sâu sắc. Tố Hữu sử dụng màu sắc của tình yêu để phô diễn tình cảm cách mạng. Đại từ “Mình” và “Ta” đứng ở hai đầu câu thơ, tạo ra sự xa cách. Từ “nhớ” được điệp lại ba lần, tạo ra âm hưởng chủ đạo của bài thơ: lưu luyến, nhớ thương, ân tình ân nghĩa.
Những câu hỏi nặng tình nặng nghĩa của Việt Bắc càng tạo ra sự xúc động cho độc giả:
“Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”
Việt Bắc hỏi:
“Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?”
Việc để cho Việt Bắc hỏi là một cách nhà thơ khơi gợi lại những ngày kháng chiến gian khổ.
Cuộc kháng chiến anh hùng trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu
Tái hiện những chiến công lừng lẫy của quân dân Việt Bắc
Bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu tái hiện lại cuộc kháng chiến anh hùng của quân dân Việt Bắc. Tác giả đã sử dụng phép nhân hóa để biến thiên núi rừng Việt Bắc thành lũy sắt bảo vệ và che chở cho bộ đội trong các trận đánh với giặc. Tên núi, tên sông, tên phố, tên bản trở thành những chiến công lừng lẫy của quân dân Việt Bắc.
Mô tả những đêm hành quân sôi động của quân đội Việt Bắc
Tiếp đó, Tố Hữu mô tả những đêm hành quân của quân đội Việt Bắc, những đoàn dân công, đoàn xe vận tải tấp nập sôi động trên những đường Việt Bắc đầy rầm rập. Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay, đèn pha bật sáng như ngày mai lên, tất cả đều tạo nên một khung cảnh sống động về cuộc kháng chiến.
Nỗi nhớ của người về đối với Trung ương Chính phủ – Cụ Hồ
Tác giả Tố Hữu đã chuyển sang giọng điệu thơ trang trọng, thiêng liêng để diễn tả nỗi nhớ của người về đối với Trung ương Chính phủ – Cụ Hồ. Bài thơ kết thúc với câu thơ: “Mình về mình có nhớ ta, nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”, thể hiện tình cảm lưu luyến, nhớ thương và sự cách biệt xa cách giữa người về và Trung ương Chính phủ – Cụ Hồ.
Vẻ đẹp Việt Bắc trong tâm trí người về
Hình ảnh Việt Bắc trong ký ức của người về là quê hương cách mạng, căn cứ địa kháng chiến và niềm tin lớn của cả dân tộc.
Người về không quên nhắc lại câu hỏi của Việt Bắc:
“Mình về mình lại nhớ ta
Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào”
(Trả lời cho câu hỏi “Mình đi mình có nhớ mình”)
Nghĩa là người về muốn nhắn nhủ với Việt Bắc rằng dù xa cách, dù ở thành thị xa xôi, các bộ đội kháng chiến vẫn giữ gìn và phát huy phẩm chất tốt đẹp của người cán bộ cách mạng.
Kiệt tác thơ ca cách mạng: “Việt Bắc”
Bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu là một kiệt tác của thơ ca cách mạng, thể hiện tài hoa nhiều mặt của nhà thơ.
Thể thơ lục bát
Tác giả phô diễn những tình cảm, tư tưởng mới mà vẫn đậm đà bản sắc dân tộc bằng thể thơ lục bát.
Giai điệu phong phú
Lối hát đối đáp tạo ra giai điệu phong phú cho bài thơ.
Biện pháp tu từ khéo léo
Tác giả vận dụng nhiều biện pháp tu từ khéo léo để làm nổi bật thể hiện tình cảm, tư tưởng trong bài thơ.
Ngôn ngữ trong sáng, nhuần nhị, và cách tân
Ngôn ngữ trong sáng, nhuần nhị và có nhiều nét cách tân, đặc biệt là việc sử dụng đại từ Ta-Mình, làm cho bài thơ thêm phần sắc nét và tinh tế.
Phân tích bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu
I. Giới thiệu bài thơ
Bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu được sáng tác vào năm 1954, trong một thời điểm quan trọng của lịch sử cách mạng Việt Nam khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi và hoà bình được lập lại. Đây là một trong những kiệt tác của Tố Hữu, phản ánh chân dung của Việt Bắc trong những ngày ra trận và ca ngợi sự anh hùng của đất nước.
II. Phân tích chi tiết
Đoạn thơ đầu tiên của bài thơ “Việt Bắc” đã gợi lên một hình ảnh sức mạnh, khí thế và niềm tin tươi sáng của đoàn dân công. Hình ảnh “bước chân nát đá” càng tô đậm sức mạnh vĩ đại của đoàn dân công và ca ngợi đẹp của anh hùng ra trận.
Đoạn thơ tiếp theo liệt kê các địa danh để thấy chiến thắng dồn dập, tưng bừng. Điệp từ “vui” diễn tả niềm hồ hởi, phấn khích vô biên trong chiến thắng. Đây là lời ca ngợi sự anh hùng của Việt Bắc, đất nước anh hùng.
III. Kết bài
Bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu không chỉ hài hòa giữa cổ điển và hiện đại, cảnh và người, tình và lý, mà còn là chất thơ dân gian, sử thi anh hùng ca đặc biệt chỉ có ở Tố Hữu. Đây là một kiệt tác của Tố Hữu, ghi đậm dấu ấn trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
Những bài văn mẫu phân tích “Việt Bắc” của Tố Hữu hay nhất
Bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu được sáng tác trong một thời điểm quan trọng của lịch sử cách mạng Việt Nam. Bài thơ này phản ánh chân dung của Việt Bắc trong những
Khung cảnh rừng núi Việt Bắc trong những ngày đầu kháng chiến
Chỉ vài hình ảnh “mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù” là khung cảnh rừng núi hiện lên ảm đạm trong những ngày đầu kháng chiến. Mình và Ta đã từng chịu chung gian khổ “miếng cơm chấm muối”, đã cùng chung lưng đấu cật để chống kẻ thù chung “mối thù nặng vai”.
Tứ thơ chuyển
Vẫn còn là lời hỏi của Việt Bắc, nhưng tứ thơ chuyển:
“Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”
Biện pháp tu từ nhân hoá
“Rừng núi nhớ ai” nói lên tình cảm thắm thiết của Việt Bắc với những người kháng chiến. Mình về thì núi rừng Việt Bắc trống vắng “Trám bùi để rụng, măng mai để già”. Quả trám (trám xanh và trám đen) và măng mai là hai món ăn thường nhật của bộ đội và cán bộ kháng chiến. Mượn cái thừa để nói cái thiếu, thật hay! Hình thức đối lập giữa cái bên ngoài (“hắt hiu lau xám”) và bên trong (“đậm đà lòng son”) biểu hiện chân thật cuộc sống lam lũ, nghèo đói của người dân Việt Bắc, nhưng trong lòng thì thuỷ chung son sắt với cách mạng.
Cuối lời Việt Bắc hỏi người về
“Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?”
Giai điệu chính thứ hai của bài thơ xuất hiện: “Mình đi, mình có nhớ mình”.
Việt Bắc – Bài thơ ý nghĩa về tình cảm và cách mạng
Giai điệu hai là cách mạng
Nếu giai điệu một là đạo lí của dân tộc với tư tưởng ân nghĩa thì giai điệu hai là cách mạng. Việt Bắc nhắn nhủ với người về là chẳng những “nhớ ta” mà còn phải “nhớ mình”, nói theo ngôn từ của tình yêu thì chẳng những phải “nhớ em” mà còn phải “nhớ anh” nữa. Cái “anh” mà hồi ở với em. Mình đã sống với Ta mười lăm năm, tình nghĩa biết mấy, anh hùng biết mấy! Mình với Ta viết lên những trang sử oai hùng của dân tộc “Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa”. Bây giờ xa cách, Mình về thành thị, nhớ đừng thay lòng đổi dại với Ta, mà cũng đừng thay lòng đổi dạ với chính mình:
“Mình về thành thị xa xôi
Nhà cao, còn thấy núi đồi nữa chăng? Phố đông, còn nhớ bản làng Sáng đèn còn nhớ mảnh trăng giữa rừng?”
Sáng tạo tuyệt vời của Tố Hữu
Để cho Việt Bắc ướm hỏi dè chừng như vậy là một cách khéo léo nhà thơ Tố Hữu dự báo những diễn biến tư tưởng trong hoà bình. “Mình đi, mình có nhớ mình”. Đó là câu thơ hay nhất của bài thơ “Việt Bắc” mà cũng là một sáng tạo tuyệt vời của Tố Hữu!
Đón những lời ân tình ân nghĩa của Việt Bắc
Đón hết những lời ân tình ân nghĩa của Việt Bắc, bây giờ người về mới mở lời.
Miêu tả mối quan hệ khăng khít giữa Việt Bắc và cách mạng
Tất nhiên đấy chỉ là một thủ pháp để nhà thơ miêu tả mối quan hệ khăng khít giữa Việt Bắc và cách mạng, miêu tả lại bản anh hùng ca kháng chiến của quân dân Việt Bắc.
Những lời nồng thắm của người về để xua tan hoài nghi
Để xua tan những hoài nghi của người ở lại, người về phải nói những lời thật nồng thắm, phải so sánh với những tình cảm cao quý nhất của con người:
Cảm xúc như nhớ người yêu
Từ “nhớ” được điệp lại trùng trùng và mỗi từ lại gợi lên không biết bao nhiêu kỉ niệm thân thương giữa Ta với Mình. Những chi tiết nhỏ nhặt đã được hồi tưởng (mà cái nhỏ trong tình yêu chính là cái lớn).
Tình cảm cao quý như chia sẻ
“Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”
Con người Việt Bắc trong lòng người về mới đáng yêu đáng quý làm sao.
Mối tình mẫu tử trong lòng Việt Bắc
“Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.”
Một tiếng mõ trâu giữa rừng chiều, một tiếng chày đêm ngoài suối âm vang mãi trong lòng người ra về:
“Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”
Việt Bắc trong thơ Tố Hữu
Chia tay đầy nhớ thương lưu luyến
Trong không khí chia tay đầy nhớ thương lưu luyến giữa nhân dân Việt Bắc và những người cán bộ cách mạng, nhà thơ Tố Hữu đã sáng tác bài thơ “Việt Bắc”. Với tầm nhìn của một nhà thơ cách mạng, một nhà tư tưởng, Tố Hữu đã phản ánh sâu sắc hiện thực kháng chiến mười lăm năm của Việt Bắc và dự báo những diễn biến tư tưởng trong hoà bình.
Đoạn trích bài thơ “Việt Bắc”
Cuộc chia li đầy thương nhớ lưu luyến giữa Việt Bắc và những người cán bộ kháng chiến được miêu tả sâu sắc trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu. Tác giả đã chọn thể thơ lục bát và lối hát đối đáp như trong ca dao dân ca và hình tượng hoá Việt Bắc và những người cán bộ kháng chiến là Ta – Mình. Cuộc chia li giữa nhân dân Việt Bắc và những người chiến sĩ cách mạng như là cuộc chia tay của một đôi bạn tình đầy bịn rịn, nhớ nhung, lưu luyến. Mở đầu là lời của Việt Bắc.
Lời người về cũng chí tình chí nghĩa
“Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh,
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu…”
Sự nồng nàn của đại từ Ta – Mình
Hai đại từ Ta – Mình cứ xoắn xuýt, quấn quýt”Ta với mình, mình với ta”thật là nồng nàn. Ý nghĩa lại không rạch ròi để rồi nhập lại làm một:”Mình đi, mình lại nhớ mình”(Trả lời cho câu hỏi:”Mình về mình có nhớ ta”). Diễn ra ngôn ngữ của tình yêu là”Anh đi anh lại nhớ em”. Nỗi nhớ của người đi thật là dào dạt, nghĩa tình của người đi đối với Việt Bắc thật là bất tận”Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu”. Người đi trả lời như vậy hẳn làm yên lòng người ở lại – Việt Bắc.
Nguồn tham khảo: https://vi.wikipedia.org/wiki/Vi%E1%BB%87t_B%E1%BA%AFc_(b%C3%A0i_th%C6%A1)