Thành phần biệt lập là gì?
Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
Các loại thành phần biệt lập
Trong tiếng Việt, có 4 loại thành phần biệt lập:
- Thành phần gọi đáp
- Thành phần phụ chú
- Thành phần tình thái
- Thành phần cảm thán
Cách nhận biết thành phần biệt lập
Để nhận biết một thành phần trong câu là thành phần biệt lập, ta có thể xác định bằng các đặc điểm sau:
- Không cần thiết cho ngữ nghĩa của câu
- Không thể thay thế bằng một từ khác mà vẫn giữ nguyên ý nghĩa của câu
- Thường được đặt riêng biệt so với phần còn lại của câu hoặc được bao quanh bởi dấu phẩy
Các loại thành phần biệt lập
Thành phần gọi đáp
Là thành phần biệt lập được dùng trong các câu gọi đáp, giúp duy trì mối quan hệ của chủ thể được đề cập trong câu. Ví dụ:
- Minh ơi, tớ trả cậu cái bút này! -> Thành phần biệt lập là từ “ơi”
- “Hỡi cô tát nước bên đàng/ Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi” -> Thành phần biệt lập là từ “hỡi”
Thành phần phụ chú
Là thành phần được bổ sung trong câu để bổ sung thông tin, liệt kê và chú giải để câu rõ nghĩa hơn. Thành phần phụ chú có thể được thể hiện dưới dạng một từ hoặc một câu.
Thành phần phụ chú trong câu
Được nhận diện bằng dấu phẩy “,”, dấu hai chấm “:”, dấu gạch ngang “-“ hay hai dấu ngoặc tròn (). Ví dụ:
- Cô Hoa – cô giáo dạy Toán lớp em – vừa dịu dàng lại vừa dạy rất giỏi. Thành phần phụ chú trong câu là “cô giáo dạy Toán lớp em”, được dùng để giúp người đọc, người nghe hiểu hơn cô Hoa là ai.
- Hoa Tulip (một loài hoa xuất xứ Trung Đông) luôn được coi là biểu tượng của đất nước Hà Lan xinh đẹp. Thành phần phụ chú “một loài hoa xuất xứ Trung Đông” giúp bổ sung thêm thông tin về loài hoa Tulip và được đặt trong dấu ngoặc tròn.
- Bạn Mai, con cô Thúy, là học sinh giỏi nhất lớp em. “Con cô Thúy” là thành phần phụ chú giúp người nghe hiểu hơn về bạn Mai và được đặt giữa hai dấu phẩy.
- Trong khu vườn, trăm hoa đua nở báo hiệu mùa xuân đang đến: hoa mai, hoa đào, hoa cúc, hoa lan… Sau dấu hai chấm là thành phần phụ chú “hoa mai, hoa đào, hoa cúc, hoa lan” giúp liệt kê các loài hoa trong khu vườn.
Thành phần tình thái
Là thành phần biệt lập giúp thể hiện thái độ, cách nhìn nhận vấn đề, cảm xúc của người nói, người viết. Thể hiện qua các từ ngữ sau với mức độ tin cậy tăng dần: Dường như/ hình như/ Có vẻ như/ Có lẽ/ Chắc là/ Chắc hẳn/ Chắc chắn. Ví dụ:
- Hình như trời sắp đổ cơn mưa to.
Thành phần cảm thán trong tiếng Việt
Khái niệm:
Thành phần cảm thán là một thành phần biệt lập được thêm vào trong câu để giúp người nói, người viết bộc lộ các trạng thái cảm xúc và tâm lý của mình đối với sự vật, hiện tượng được đề cập đến.
Ví dụ:
- Chà, con gái mẹ Hoa khéo tay quá nhỉ, còn biết giúp mẹ nấu cơm cơ đấy.
- Trời ơi, con mèo phá hỏng bộ sáp màu tớ mới mua rồi.
- Chao ôi, bầu trời hôm nay mới trong xanh làm sao!
Lưu ý:
- Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
- Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lý của người nói (vui, mừng, buồn, giận…).
Ví dụ về thành phần tình thái:
Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.
Thành phần giao tiếp trong câu
1. Thành phần gọi-đáp
Thành phần gọi-đáp được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
Ví dụ: “Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ.”
2. Thành phần phụ chú
Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.
Ví dụ: “Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi.”
3. Thành phần tình thái
Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
Ví dụ: “Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.”
4. Thành phần cảm thán
Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lý của người nói trong câu.
Ví dụ: “Ồ, sao mà độ ấy vui thế!”
Điểm giống nhau và khác nhau giữa thành phần tình thái và cảm thán
Hai thành phần biệt lập là tình thái và cảm thán có nhiều điểm giống nhau và khác nhau, các bạn rất dễ nhầm lẫn giữa 2 thành phần này.
- Điểm giống nhau:
- Đều không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa của câu.
- Đều không tham gia vào cấu trúc ngữ pháp của câu.
- Điểm khác nhau:
- Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
- Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lý của người nói trong câu.
Cách nhận biết thành phần biệt lập trong câu
Để nhận biết các thành phần biệt lập trong một câu, ta có thể chú ý đến các dấu hiệu sau:
- Thành phần tình thái: Dựa trên thái độ, cảm xúc, cách nhìn nhận vấn đề của người nói trong câu
- Thành phần cảm thán: Dựa trên tâm lý, thái độ của người nói
- Thành phần phụ chú: Nhận biết qua các dấu câu, giúp bổ sung thêm thông tin cho câu nói, có thể bỏ đi mà không làm ảnh hưởng đến ý nghĩa của câu
- Thành phần gọi đáp: Dựa trên mối quan hệ giao tiếp trong câu
Bài tập về thành phần biệt lập:
Bài tập 1
Tìm và gọi tên các thành phần biệt lập có trong những câu sau:
- Tim tôi đập không rõ. Dường như, vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ.
- “Dường như”: thành phần tình thái thể hiện sự không chắc chắn
- Thưa ông chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. Đi bốn năm hôm mới lên đến đây, vất vả quá!
- “Thưa ông”: thành phần gọi đáp
- “vất vả quá”: thành phần cảm thán
- Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm.
- “Tôi nghĩ vậy”: thành phần phụ chú
Bài tập 2
Tìm và gọi tên các thành phần biệt lập trong câu văn dưới đây:
“Khi nhắc đến vùng đất này, người ta sẽ nghĩ ngay đến những thửa ruộng bậc thang, những cánh đồng hoa oải hương, những ngôi đền cổ k.
“Khi nhắc đến vùng đất này, người ta sẽ nghĩ ngay đến những thửa ruộng bậc thang, những cánh đồng hoa oải hương, những ngôi đền cổ k.”
- Giới từ “khi”
- Danh từ “vùng đất”
- Động từ “nhắc đến”
- Danh từ “người ta”
- Động từ “nghĩ”
- Tính từ “những”
- Danh từ “thửa ruộng”
- Tính từ “bậc thang”
- Tính từ “oải hương”
- Danh từ “cánh đồng”
- Danh từ “ngôi đền”
- Tính từ “cổ”
- Giới từ “đến”
Các thành phần biệt lập trong các ví dụ
Ví dụ a
- Thành phần tình thái: Hình như
- Câu 1: Sương chùng chình qua ngõ
- Câu 2: Hình như thu đã về
Ví dụ b
- Thành phần tình thái: Chắc hẳn
- Câu: Trận đấu tối nay giữa tuyển Việt Nam với tuyển Thái Lan sẽ thu hút đông đảo người xem và cổ vũ.
Ví dụ c
- Thành phần danh từ: Chúng tôi, mọi người, anh, con bé
- Câu: Kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi.
Ví dụ d
- Thành phần biệt lập: Có ai ngờ
- Câu 1: Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
- Câu 2: Cũng vào du kích
- Câu 3: Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
- Câu 4: Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)
Ví dụ e
- Thành phần tình thái: Chỉ còn
- Câu: Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
Giải thích về thành phần biệt lập
Thành phần tình thái
a. Diễn đạt trạng thái mơ hồ, chưa xác định được trong khoảnh khắc giao mùa
b. Diễn đạt sự phỏng đoán chưa chắc chắn ở trận đấu bóng
e. Diễn tả sự nuối tiếc, vội vã của nhân vật khi thời gian ngắn ngủi sắp kết thúc
Thành phần phụ chú
c. Từ kể cả anh được thêm vào làm rõ cho tập hợp “mọi người” được nói đến trong câu
d. Diễn đạt trạng thái bất ngờ, ngỡ ngàng khi cô bé hàng xóm là thanh niên xung phong (có ai ngờ) và cảm xúc khâm phục, yêu thương của nhân vật trữ tình trước vẻ đẹp của cô gái
Thành phần gọi đáp
g. Diễn đạt sự lễ phép trong giao tiếp với người hơn tuổi (thưa bác)
h. Thu hút sự chú ý từ người nghe (này)
Nguồn tham khảo: https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%E1%BB%AF_ph%C3%A1p_ti%E1%BA%BFng_Vi%E1%BB%87t