Phản ứng C6H5OH + NaOH
Phản ứng hóa học giữa phenol (C6H5OH) và hydroxide natri (NaOH) được biểu diễn bằng công thức phản ứng sau:
C6H5OH + NaOH → C6H5ONa + H2O
Phản ứng này có thể được thực hiện thông qua quá trình trộn hai chất với nhau. Sản phẩm của phản ứng này là C6H5ONa và H2O, được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau như:
- Tổng hợp chất hữu cơ
- Làm chất tẩy rửa và khử trùng
- Sản xuất dược phẩm và hóa chất
Công thức và cơ chế phản ứng
Phản ứng giữa hydroxide natri (NaOH) và phenol (C6H5OH) tạo ra phenolat natri (C6H5ONa) và nước (H2O) theo cơ chế trao đổi cation – anion. Ion OH- của NaOH thay thế nhóm OH- trên vòng benzen của phenol để tạo ra sản phẩm mới. Phản ứng này có ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như sản xuất mỹ phẩm, chất bảo quản thực phẩm và trong các ứng dụng y tế.
Ứng dụng của phản ứng C6H5OH + NaOH
Phản ứng C6H5OH + NaOH có rất nhiều ứng dụng trong đời sống và công nghiệp. Dưới đây là một số ví dụ:
Sản xuất mỹ phẩm
Phenolat natri được sử dụng như một chất làm mềm da trong sản xuất mỹ phẩm. Nó có khả năng kết hợp với các chất hoạt động bề mặt để làm cho kem dưỡng da hoặc sữa tắm mềm mịn hơn, dễ dàng tẩy trang và tăng độ bền của sản phẩm.
Sử dụng trong chất bảo quản thực phẩm
Phenolat natri cũng có khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn và nấm, vì vậy nó được sử dụng như một chất bảo quản trong sản xuất thực phẩm để kéo dài thời gian bảo quản.
Sử dụng trong y học
Phenolat natri được sử dụng trong y học để tiêu diệt các tế bào ung thư, nấm và vi khuẩn. Nó cũng được sử dụng như một chất kháng viêm và chống viêm trong các sản phẩm y tế như kem hoặc thuốc bôi da.
Cách thực hiện phản ứng C6H5OH + NaOH
Để thực hiện phản ứng này, cần chuẩn bị:
- Phenol (C6H5OH)
- Hydroxide natri (NaOH)
- Dung môi (nếu cần thiết)
- Thiết bị thí nghiệm như bình định lượng, đèn sưởi, dụng cụ khuấy trộn
Các bước thực hiện phản ứng như sau:
- Đưa phenol và NaOH vào bình định lượng theo tỷ lệ cần thiết
- Đun nóng hỗn hợp bằng đèn sưởi trong thời gian và nhiệt độ nhất định
- Sử dụng dụng cụ khuấy trộn để khuấy đều hỗn hợp cho đến khi phản ứng hoàn tất
- Lọc và thu được sản phẩm phenolat natri và nước
Điều chế phenol từ canxicacbua
Người ta có thể điều chế phenol từ canxicacbua theo sơ đồ sau:
CaC2 → X → Y → Z → T → C6H5OH
Chọn X, Y, Z, T phù hợp:
- A. X: C2H2; Y: C6H6; Z: C6H5Cl; T: C6H5ONa
- B. X: C2H2; Y: C6H6; Z: C6H5-CH=CH2, T: C6H5ONa
- C. X: C2H2; Y: C4H4; Z: C4H14; T: C6H5Cl
- D. X: C2H2; Y: C4H4; Z: C6H5Cl; T: C6H5ONa
Phương trình phản ứng:
- CaC2 + 2H2O → C2H2 + Ca(OH)2
- CH≡CH + H2 → C6H6
- C6H6 + Cl2 → C6H5Cl + HCl
- C6H5Cl + 2NaOH ⟶ C6H5ONa + H2O + NaCl
Phân biệt benzen, axetilen, stiren
Hóa chất để phân biệt: benzen, axetilen, stiren là:
- A. Dung dịch AgNO3
- B. Dung dịch KMnO4, dung dịch AgNO3/NH3
- C. Dung dịch phenolphthalein
- D. Cu(OH)2
Các phương pháp phân tích để phân biệt các chất này có thể được thực hiện bằng các thí nghiệm hóa học và quan sát kết quả để phân biệt được tính chất khác nhau của từng chất.
Bài tập vận dụng
Câu 1:
Cho các chất sau: etanol, glixerol, etylen glicol. Chất không hòa tan được Cu(OH)2 ở nhiệt độ phòng là
- A. etylen glicol.
- B. glixerol.
- C. etanol.
- D. etanol và etylen glicol.
Đáp án: C
2C2H4(OH)2 + Cu(OH)2 → (C2H4(OHO))2Cu + 2H2O
Cu(OH)2 + 2C3H5(OH)3 ⟶ 2H2O + [C3H5(OH)2O]2Cu
Câu 2:
Nhỏ từ từ từng giọt brom vào ống nghiệm chứa dung dịch phenol hiện tượng quan sát được là
- A. nước brom bị mất màu.
- B. xuất hiện kết tủa trắng.
- C. xuất hiện kết tủa trắng sau tan dần.
- D. xuất hiện kết tủa trắng và nước brom bị mất màu.
Đáp án: D
Phản ứng của dung dịch phenol với dd Br2 tạo kết tủa trắng là C6H2(OH)Br3 và làm mất màu nước brom.
Câu 3:
Phát biểu không đúng là:
- A. Dung dịch natri phenolat phản ứng với khí CO2, lấy kết tủa vừa tạo ra cho tác dụng với dung dịch NaOH lại thu được natri phenolat
- B. Phenol phản ứng với dung dịch NaOH, lấy muối vừa tạo ra cho tác dụng với dung dịch HCl lại thu được phenol
- C. Axit axetic phản ứng với dung dịch NaOH, lấy dung dịch muối vừa tạo ra cho tác dụng với khí CO2 lại thu được axit axetic
- D. Anilin phản ứng với dung dịch HCl, lấy muối vừa tạo ra cho tác dụng với dung dịch NaOH lại thu được anilin
Đáp án C: Axit axetic mạnh hơn H2CO3 nên CO2 không thể phản ứng được với muối axetat để tạo axit axetic.
Câu 4:
Benzen không phản ứng với dung dịch brom nhưng phenol làm mất màu nâu đỏ của dung dịch brom nhanh chóng vì lí do nào sau đây?
- A. Phenol có tính axit
- B. Tính axit của phenol yếu hơn cả axit cacbonic
- C. Phenol là dung môi hữu cơ phân cực hơn benzen
- D. Do ảnh hưởng của nhóm -OH, cả vị trí ortho và para trong phenol trở nên giàu điện tích âm, tạo điều kiện cho tác nhân Br− nhanh chóng tấn công
Đáp án D: Phenol có khả năng dễ tham gia phản ứng thế với dung dịch Br2 vì có nhóm OH đẩy điện tử vào vòng benzen làm H trong vòng dễ bị thế.
Nguồn tham khảo: https://vi.wikipedia.org/wiki/Phenol